Tổng hợp điểm mới văn bản nổi bật có hiệu lực trong tháng 9/2018
Tháng 9/2018 này với hàng loạt các chính sách trong nhiều lĩnh vực giáo dục, thủ tục hành chính, lao động, doanh nghiệp, ngân hàng, chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng đang sinh sống tại nước ngoài,…bắt đầu có hiệu lực pháp luật. Mình xin được liệt kê một vài chính sách nổi bật như sau: 1. Muốn trở thành Hiệu trưởng trường phổ thông phải đáp ứng 05 tiêu chuẩn Ngày 20/7/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo banh hành Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Theo đó, hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất nghề nghiệp; Quản trị nhà trường; Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội; Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Về quy trình đánh giá, thông tư nêu rõ: Hiệu trưởng tự đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng; Nhà trường tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường đối với hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng. Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trên cơ sở kết quả tự đánh giá của hiệu trưởng, ý kiến của giáo viên, nhân viên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp. Hiệu trưởng tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá hiệu trưởng theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý cấp trên quyết định rút ngắn chu kỳ đánh giá. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 4/9/2018. 2. Các trường ĐH phải cam kết chất lượng đào tạo trên website Các trường đại học, cao đẳng sư phạm phải công khai trên trang thông tin điện tử của trường về cam kết chất lượng giáo dục thực tế; điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thu chi tài chính; Thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi, sơ tuyển, xét tuyển; Kết quả trúng tuyển, điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển… Là nội dung nổi bật của Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các trường đại học, cao đẳng sư phạm Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành ban hành ngày 27/7/2018. Thông tư chỉ rõ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thiết lập nhóm thư điện tử dùng chung để trao đổi thông tin giữa Bộ với các cơ sở giáo dục đại học tại địa chỉ mail: Hieutruong.Daihoc@moet.gov.vn và Vanthu.Daihoc@moet.gov.vn. Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/9/2018. 3. Văn bản điện tử phải gửi trong ngày ký Là điểm nổi bật trong Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ban hành ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, văn bản điện tử phải được gửi ngay trong ngày văn bản đó ký ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo. Văn bản điện tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm giá trị pháp lý phải được xử lý kịp thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có). Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại khẩn phải được đặt ở chế độ ưu tiên, ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký số và phải được trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận. Quyết định 28/2018/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 6/9/2018 4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương Thông tư 19/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/9/2018 quy định về việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ công thương. Cụ thể như sau: - Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp chế thẩm tra. - Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành; + Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với từng văn bản; + Thời gian trình đối với từng văn bản (cụ thể đến tháng); + Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với từng văn bản; + Các nội dung cần thiết khác. - Chương trình do Bộ trưởng ban hành hàng năm theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và có thể được Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. - Chương trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ. 5. Giảm số năm kinh nghiệm để đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) trong hoạt động xây dựng Nghị định 100/2018/NĐ-CP vừa được Chính phủ ký ban ngày 16/7/2018, chính thức có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018. Theo đó, đưa ra nhiều quy định mới về chứng chỉ hành nghề (CCHN) hoạt động xây dựng. Việc giảm số năm kinh nghiệm để đủ điều kiện cấp CCHN trong hoạt động xây dựng là một trong những điểm mới của Nghị định này. Cụ thể: Đối với trình độ chuyên môn Hạng II yêu cầu: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên. Giảm 01 năm so với quy định cũ là 05 năm (theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) Đối với trình độ chuyên môn Hạng III yêu cầu: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp CCHN từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Giảm 01 năm (so với quy đinh cũ là 03 năm trở lên theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) đối với cá nhân có trình độ đại học; giảm 02 năm (so với quy định cũ là 05 năm trở lên theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2018 6. Bổ sung quy định về Chuyển nhượng dự án đầu tư, xây dựng do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư Thông tư 59/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 219/2015/TT-BTC về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang), nếu không tiếp tục đầu tư dự án, doanh nghiệp được thực hiện chuyển nhượng dự án (chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư và quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Trong đó: 1. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng dự án: doanh nghiệp căn cứ nguồn đầu tư dự án và mục đích dự án đầu tư để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. 2. Khi chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (đối với dự án kinh doanh bất động sản).” Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/9/2018 7. Chế độ hỗ trợ, đãi ngộ đối với người có công đang định cư ở nước ngoài Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 102/2018/NĐ-CP ngày 20/7/2018 về quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài. Theo đó, người tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ đang định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định này, được hỗ trợ bằng 4 triệu đồng nếu từ đủ 02 năm công tác trở xuống; nếu công tác trên 02 năm, thì từ năm thứ 03 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1,5 triệu đồng. Nếu người được hưởng đã từ trần trước ngày 5/9/2018 thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 6 triệu đồng. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, các đối tượng còn được hưởng một số chế độ đãi ngộ khác, như được cấp giấy chứng nhận người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế... Nếu về nước định cư, thì kể từ tháng về nước định cư, được hưởng chế độ BHYT như đối tượng người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về BHYT. Khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành. Thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ này là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Quốc phòng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2018. 8. Sửa đổi quy định quản lý Người giữ chức vụ tại doanh nghiệp Bộ Quốc phòng Quy định về kiêm nhiệm chức danh, chức vụ quản lý đối với người quản lý tại doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Quốc phòng được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 105/2018/TT-BQP ban hành ngày 24/7/2018 như sau: Đối với người được bổ nhiệm giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty: - Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác; - Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình và các doanh nghiệp khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Không được kiêm nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở tổng công ty, công ty thành viên. Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên: - Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c trên; - Có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc tập đoàn, tổng công ty, công ty mình. Người được bổ nhiệm giữ chức danh Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc: - Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác; - Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên doanh nghiệp khác và Kế toán trưởng tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/9/2018. 9. Kiểm soát TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương Thông tư 18/2018/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương được ban hành ngày 19/7/2018. Theo đó, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện tại các giai đoạn: Đối với kiểm soát việc ban hành TTHC: - Kiểm soát trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL; - Kiểm soát trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản QPPL. Đối với kiểm soát việc thực hiện TTHC: - Văn phòng Bộ công khai Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Website http://kstthc.moit.gov.vn và gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và tiến hành niêm yết công khai; - Kiểm tra việc thực hiện trong lĩnh vực công thương theo kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ hàng năm. Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị tại Văn phòng Bộ, số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội hoặc qua Emai: CCHC-VPB@moit.gov.vn hoặc Website http://kstthc.moit.gov.vn và số điện thoại trên Website. Thông tư 18/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/9/2018 và thay thế Thông tư 11/2014/TT-BCT ngày 24/03/2014. 10. Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Công Thương Bộ Công Thương ban hành Thông tư 18/2018/TT-BCT ngày 19/7/2018 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Công Thương gồm: Kiểm soát việc ban hành thủ tục hành chính; kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; xử lý, phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực Công Thương; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương. Theo đó, phản ánh, kiến nghị về quy định trong lĩnh vực Công Thương được tiếp nhận qua các hình thức: Bằng văn bản tại Văn phòng Bộ, số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội; qua số điện thoại được đăng tải trên website http://kstthc.moit.gov.vn; qua email CCHC-VPB@moit.gov.vn hoặc qua hệ thống hỗ trợ trực tuyến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị tại địa chỉ http://kstthc.moit.gov.vn. Thông tư 18/2018/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2018.
Tổng hợp điểm mới văn bản nổi bật có hiệu lực trong tháng 8/2018
Tháng 08/2018, hàng loạt các chính sách mới về lương , trợ cấp,…trong lĩnh vực giáo dục, thương mại, y tế, xây dựng, quốc phòng…bắt đầu có hiệu lực, cụ thể như sau: 1. Quy định mới về trợ cấp người có công với cách mạng Chính phủ vừa ban hành Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Theo đó, trợ cấp ưu đãi hàng năm và trợ cấp ưu đãi một lần được quy định như sau: Đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm: Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng. Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là 300.000 đồng. Đối với trợ cấp ưu đãi một lần: Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn; hỗ trợ chi phí báo tử 1.000.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn… Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/8/2018. Nghị định số 70/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2018. 2. Quy định về xếp lương đối với giáo viên dự bị đại học Vừa qua, Bộ nội vụ đã ban hành Thông tư 07/2018/TT-BNV quy định về việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học (DBĐH). Theo đó: Xếp lương viên chức giảng dạy tại trường DBĐH công lập ở các ngạch công, viên chức theo Quyết định 202/TCCP-VC năm 1994 sang chức danh nghề nghiệp tại Thông tư 06/2017/TT-BNV và Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT : - Viên chức đang là giảng viên chính được xếp lương DBĐH hạng I (mã số V.07.07.17) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến 6,78. - Viên chức đang xếp lương giáo viên trung học cao cấp được xếp lương DBĐH hạng II (mã số V.07.07.18) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38. - Viên chức đang xếp lương giảng viên hoặc giáo viên trung học được xếp lương DBĐH hạng III (mã số V.07.07.19) áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến 4,98. Thông tư 07/2018/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2018. 3. Mức lương mới của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2018 Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được ban hành ngày 28/6/2018. Theo đó, căn cứ mức lương cơ sở mới là 1.390.000 đồng thì lương cấp bậc quân hàm sĩ quan được áp dụng từ ngày 01/7/2018 như sau: - Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng); - Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng); - Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng); - Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng); - Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng); - Thượng tá: 10.147.000 đồng (tăng 657.000 đồng); - Trung tá: 9.174.000 đồng (tăng 594.000 đồng); - Thiếu tá: 8.340.000 đồng (tăng 540.000 đồng); - Đại úy: 7.506.000 đồng (tăng 486.000 đồng); - Thượng úy: 6.950.000 đồng (tăng 450.000 đồng); - Trung úy: 6.394.000 đồng (tăng 414.000 đồng); - Thiếu úy: 5.838.000 đồng (tăng 378.000 đồng). Thông tư 88/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 12/8/2018 và thay thế Thông tư 145/2017/TT-BQP ngày 15/6/2017. 4. Tiêu chuẩn đạo đức đối với viên chức giáo dục nghề nghiệp Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với giảng viên cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm GDNN – GDTX công lập. Theo đó, viên chức ngành giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo 04 tiêu chuẩn về đạo đức như sau: - Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, lương tâm nhà giáo, đoàn kết với đồng nghiệp, bao dung, đối xử hòa nhã với người học và đồng nghiệp, bảo vệ quyền, lợi ích của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. - Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. - Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác như phẩm chất, đạo đức tốt, trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ, có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch rõ ràng. Xem chi tiết tiêu chuẩn chuyên môn tại Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/8/2018). 5. Trường mầm non có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp nhận trẻ em Việt Nam Đây là một trong những điểm mới của Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục được ban hành ngày 06/6/2018. Theo đó, quy định tại Điều 39 của Nghị định 86 đã bỏ quy định học sinh Việt Nam dưới 05 tuổi không được tiếp nhận tại các chương trình đào tạo nước ngoài trước đây (khoản 2, Điều 24, Nghị định 73/2012/NĐ-CP). Bên cạnh đó, Nghị định 86 chỉ yêu cầu số học sinh Việt Nam học chương trình học chương trình giáo dục của nước ngoài phải thấp hơn 50% tổng số học sinh (thay đổi tỉ lệ không quá 10% tổng số học sinh của trường, ở trường trung học phổ thông không quá 20% tổng số học sinh của trường theo quy định trước đây). Cũng theo Nghi định 86 trường mầm non có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng chương trình nước ngoài để dạy học sinh Việt nam. Thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 40 Nghị định 86/2018/NĐ-CP) sửa đổi quy định trước đây là thẩm quyền thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 NĐ 73/2012/NĐ-CP. Nghị định 86/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2018, thay thế Nghị định 73/2012/NĐ-CP và Nghị định 124/2014/NĐ-CP ngày 29/12/2014. 6. Quy định kiểm dịch y tế đối với hàng hóa Ngày 25/6/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể, đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, người khai báo y tế phải khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa theo Mẫu và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy, người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản sao bản khai hàng hóa theo Mẫu và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh. Nghị định 89/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2018 và thay thế cho Nghị định 102/2010/NĐ-CP. 7. Quy định mới về chế độ, chính sách của lực lượng cảnh vệ Ngày 25/6/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ. Theo đó, chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ được quy định như sau: - Hưởng mức phụ cấp đặc thù từ 15 - 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có) tùy từng đối tượng; - Hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản khác có liên quan; - Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm, được ưu tiên tuyển sinh thi vào các trường Công an, Quân đội,… Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/8/2018; Nghị định 128/2006/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018. 8. Nhiều chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo Nghị định, nhiều chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ chi phí xây dựng liên kết, hạ tầng phục vụ liên kết; hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn;… Theo đó, các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. - Liên kết đảm bảo ổn định: Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 1 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 5 năm; đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 1 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 3 năm. - Dự án liên kết hoặc kế đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, trong tháng 8/2018 một số chính sách đáng chú ý về thu phí trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được quy định tại Thông tư 55/208/TT-BTC; mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Thông tư 56/2018/TT-BTC; quy định về các vấn đề thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông tại Thông tư 09/2018/TT-BTTTT;…cũng sẽ bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Tổng hợp điểm mới 6 Luật, 11 Nghị quyết vừa được Quốc hội thông qua
Vậy là đã kết thúc kỳ họp Quốc hội thứ 4, khóa XIV (kỳ họp cuối năm), Quốc hội đã chính thức thông qua 6 Luật và 11 Nghị quyết với các điểm mới nổi bật như sau: NGHỊ QUYẾT 1. Nghị quyết về phê chuẩn việc miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đối với ông Trương Quang Nghĩa và chức vụ Tổng Thanh tra Chính phủ đối với ông Phan Văn Sáu 2. Nghị quyết về phê chuẩn việc bổ nhiệm nhân sự Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và Tổng Thanh tra Chính phủ Theo đó, giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải từ ngày 26/10/2017 là Nguyễn Văn Thể và giữ chức vụ Tổng Thanh tra Chính phủ từ ngày 26/10/2017 là Lê Minh Khái. Xem chi tiết Danh sách tên người đứng đầu cơ quan nhà nước mới nhất 2017 tại đây. 3. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 - Cắt giảm các chi phí cho DN; - Khuyến khích, hỗ trợ DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo, DN nhỏ và vừa; - Có giải pháp phù hợp khuyến khích hộ kinh doanh cá thể thành lập DN; - Khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân ngày càng lớn mạnh 4. Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Tăng lương cơ sở từ 1,3 triệu đồng/tháng lên 1,39 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2018. 5. Nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương năm 2018 - Bổ sung mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương 70% số thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa phương năm trước liền kề năm hiện hành. - Bố trí 30% còn lại cho Bộ Công an để thực hiện chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các cơ quan trực thuộc, thực hiện mua sắm tập trung một số danh mục cần trang bị thống nhất, đồng thời điều tiết hỗ trợ cho công an một số địa phương có nguồn thu khó khăn để chi phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. 6. Nghị quyết về việc lùi thời điểm triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới tại Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Lùi thời hạn triển khai áp dụng chương trình sách giáo khoa mới chậm nhất từ năm học 2020 – 2021 đối với cấp tiểu học, từ năm học 2021 – 2022 đối với cấp THCS và từ năm học 2022 – 2023 đối với cấp THPT. 7. Nghị quyết về Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành tiến hành một lần và hoàn thành trước năm 2021. 8. Nghị quyết về chủ trương đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông Dự kiến hoàn thành đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020. Địa điểm từ Cao Bồ (Nam Định) đến Bãi Vọt (Hà Tĩnh), từ Cam Lộ (Quảng Trị) đến La Sơn (Thừa Thiên Huế), từ Nha Trang (Khánh Hòa) đến Dầu Giây (Đồng Nai), Cầu Mỹ Thuận 2 (Tiền Giang và Vĩnh Long). 9. Nghị quyết về cơ chế, chính sách để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Thí điểm tăng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường không quá 25% mức thuế hiện hành. - Sẽ ban hành Luật thuế tài sản áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. - Tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức tối đa không quá 1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ. 10. Nghị quyết giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - Giảm ở mức tối đa việc Nhà nước tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế thông qua các DN nhà nước - Thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp tỉnh thành 01 Văn phòng tham mưu, giúp việc chung. 11. Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn Đối với lĩnh vực tài chính: Tiếp tục giảm thời gian thông quan và sớm ban hành Nghị định về hóa đơn điện tử. Đối với lĩnh vực ngân hàng: Bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền trong trường hợp ngân hàng phá sản. Đối với lĩnh vực thông tin truyền thông: Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội cho các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam, hướng tới xây dựng môi trường lành mạnh, an toàn tại Việt Nam. Đối với lĩnh vực thuộc thẩm quyền của TAND: - Xét xử nhanh các vụ tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, bảo đảm nghiêm minh, đúng pháp luật và có giải pháp để tăng hiệu quả thu hồi tài sản do phạm tội mà có đối với các vụ án này. - Chấm dứt việc không chấp hành các bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tổng hợp điểm mới 7 Luật thông qua tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII
Tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua 7 Luật, để tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn trong việc cập nhật các văn bản mới được ban hành, Dân Luật cập nhật Tổng hợp điểm mới các Luật này như sau: 1. Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 Tên bài viết: 7 thay đổi quan trọng về thuế từ 01/7/2016 Ngày có hiệu lực: 01/7/2016. Riêng việc bãi bỏ quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Văn bản bị thay thế: Không có. 2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Tên bài viết: Tổng hợp điểm mới Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Ngày có hiệu lực: 01/9/2016. Văn bản bị thay thế: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 3. Luật báo chí 2016 Tên bài viết: Luật báo chí 2016: Cấm quy kết tội danh người khác khi chưa có bản án của Tòa án Ngày có hiệu lực: 01/01/2017. Văn bản bị thay thế: Luật báo chí 1989, Luật báo chí sửa đổi 1999. 4. Luật Dược 2016 Tên bài viết: Luật Dược 2016: Tổng hợp điểm mới. Ngày có hiệu lực: 01/01/2017. Văn bản bị thay thế: Luật Dược 2005. 5. Luật Điều ước quốc tế 2016 Tên bài viết: Sắp tới, sẽ có hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật về điều ước quốc tế được ban hành Ngày có hiệu lực: 01/7/2016. Văn bản bị thay thế: Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005. 6. Luật trẻ em 2016 Tên bài viết: 8 điểm thú vị về Luật trẻ em 2016 Ngày có hiệu lực: 01/6/2017. Văn bản bị thay thế: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004. 7. Luật tiếp cận thông tin 2016 Tên bài viết: Các thông tin người dân không được tiếp cận Ngày có hiệu lực: 01/7/2018. Văn bản bị thay thế: Không có.
Luật Dược 2016: Tổng hợp điểm mới
Trải qua hơn 10 năm thực hiện, Luật Dược 2005 bộc lộ nhiều điểm bất cập, thiếu sót và cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển xã hội hiện nay. Nắm được nhu cầu đó, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII vừa qua, đã thống nhất thông qua Luật Dược 2016 với 116 Điều và 14 chương. Cụ thể: Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II: CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ DƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DƯỢC Chương III: HÀNH NGHỀ DƯỢC Chương IV: KINH DOANH DƯỢC Chương V: ĐĂNG KÝ, LƯU HÀNH, THU HỒI THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC Chương VI: DƯỢC LIỆU VÀ THUỐC CỔ TRUYỀN Chương VII: ĐƠN THUỐC VÀ SỬ DỤNG THUỐC Chương VIII: THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC VÀ QUẢNG CÁO THUỐC Chương IX: DƯỢC LÂM SÀNG Chương X: QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Chương XI: THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Chương XII: QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ VIỆC KIỂM NGHIỆM THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, BAO BÌ TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THUỐC Chương XIII: QUẢN LÝ GIÁ THUỐC Chương XIV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Luật Dược 2016 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Luật Dược 2005. Riêng các quy định về áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc tại cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở sản xuất tá dược, vỏ nang, cơ sở sản xuất, chế biến dược liệu, dược lâm sàng của cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc và các cơ sở khác có hoạt động kê đơn sử dụng thuốc sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021. Chính phủ sẽ quy định chi tiết lộ trình nêu trên, bảo đảm đến ngày 01/01/2021, các bệnh viện từ hạng 1 trở lên phải tổ chức hoạt động dược lâm sàng, tất cả các vị trí sau đây phải có chứng chỉ hành nghề dược: - Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược. - Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. - Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Luật báo chí 2016: Cấm quy kết tội danh người khác khi chưa có bản án của Tòa án
Tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII vừa qua, Luật báo chí 2016 được thông qua với tỷ lệ tán thành 89.47%. Báo chí đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong công tác truyền thông, kết nối thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, thì việc nghiên cứu những điểm mới liên quan đến Luật báo chí 2016 là điều cần thiết. Luật báo chí 2016 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Luật báo chí 1989 và Luật báo chí sửa đổi 1999. Trước khi tổng hợp điểm mới của Luật báo chí, mình giới thiệu qua kết cấu nội dung Luật này như sau: Luật báo chí 2016 gồm 6 Chương và 61 Điều. Cụ thể: CHƯƠNG I: Những quy định chung CHƯƠNG II: Quyến tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân CHƯƠNG III: Tổ chức báo chí CHƯƠNG IV: Hoạt động báo chí CHƯƠNG V: Khen thưởng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí CHƯƠNG VI: Điều khoản thi hành Kết thúc phần giới thiệu nội dung, sau đây sẽ là chi tiết tất cả điểm mới của Luật báo chí 2016.
Tổng hợp điểm mới - Luật kế toán 2015
Luật Kế toán 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004; tuy nhiên, sau 9 năm thực hiện, luật đã bộc lộ một số hạn chế ví dụ như luật chưa tính hết những phát sinh và biến động, chưa bao trùm hết các hoạt động kế toán thực tế và chưa theo kịp với thông lệ và nguyên tắc quốc tế. Trong kì họp Quốc hội thứ 10 – khóa XIII, Luật kế toán 2015 đã được thông qua với nhiều điểm quan trọng và sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Cụ thể, Luật kế toán 2015 gồm 06 chương và 74 điều. Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II - NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Chương III - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN Chương IV - HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN Chương V - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN Chương VI - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Tổng hợp điểm mới sẽ được cập nhật dưới dạng file word trong Topic này sau khi được hoàn thành.
Re:Bộ luật Hàng hải 2015 - Tổng hợp điểm mới bạn cần biết
Cập nhật Phần 1: - Chương I: Những quy định chung - Chương II: Tàu biển
Tổng hợp điểm mới Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Để hướng dẫn chi tiết một cách kịp thời cho Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Ngay sau khi Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật được ban hành, Bộ Tài chính đã có Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn chi tiết Nghị định này. Sau đây, Dân Luật tổng hợp điểm mới Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: 1. Về giá tính thuế TTĐB a. Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể : Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường. b. Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế TTĐB so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%, đồng thời làm rõ cách xác định thế nào là cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau: Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp. c. Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau: Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. d. Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá, cụ thể như sau: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. 2. Về khấu trừ thuế TTĐB được bổ sung như sau: a. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học. b. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau: - Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu. - Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước: + Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng). + Chứng từ thanh toán qua ngân hàng. + Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó: Giá tính thuế TTĐB = Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau: Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ. - Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ. Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. 3. Bổ sung quy định về nơi kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học, cụ thể như sau: Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác. 4. Bổ sung hồ sơ khai thuế TTĐB: Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư 195/2015/TT-BTC. 5. Sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn về trường hợp không thuộc diện chịu thuế TTĐB, cụ thể như sau: - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng. Nội dung tổng hợp được đề cập tại Công văn 5362 /TCT-CS ngày 14/12/2015.
Re:Tổng hợp điểm mới Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 2014
Mình đã tổng hợp xong 58 điểm mới Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 2014. Để xem chi tiết, các bạn vui lòng tải file đính kèm nhé.
Toàn bộ điểm mới Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. So với các Luật khác thì có vẻ các bạn sinh viên, học sinh rất quan tâm đến Luật này. Nay mình tổng hợp các điểm mới của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, tương tự như các Luật trước đây, mình sẽ chia ra các phần để các bạn thuận tiện theo dõi. Lưu ý: trong bài viết mình có sử dụng một số từ ngữ viết tắt như sau: NVQS: Nghĩa vụ quân sự. DQTV: Dân quân tự vệ. CAND: Công an nhân dân. HĐND: Hội đồng nhân dân. QĐND: Quân đội nhân dân. UBND: Ủy ban nhân dân. 1. Giải thích rõ các ngữ nghĩa dùng trong Luật Độ tuổi thực hiện NVQS Độ tuổi công dân thực hiện NVQS phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Đăng ký NVQS Lập hồ sơ về NVQS của công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS Nhập ngũ Việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Xuất ngũ Hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ Công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Giải ngạch dự bị Chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của QĐND Trốn tránh thực hiện NVQS Hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký NVQS, lệnh gọi khám sức khỏe NVQS, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diển tập, kiểm tra sẳn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. (Căn cứ Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 2. Tham gia nghĩa vụ CAND được xem là tham gia NVQS Cụ thể, công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình: - DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực. - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp Đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị. - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. (Căn cứ Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 3. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong QĐND. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. (Căn cứ Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 4. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau: - Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ. - Thôi phục vụ tại ngũ. - Thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của QĐND. (Căn cứ Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 5. Quy định chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Phó trung đội trưởng và tương đương,. - Tiểu đội trưởng và tương đương. - Phó tiểu đội trưởng và tương đương. - Chiến sĩ. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Thượng sĩ. - Trung sĩ. - Hạ sĩ. - Binh nhất. - Binh nhì. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự phòng được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn, có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. (Căn cứ Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 6. Nghiêm cấm trốn tránh NVQS Ngoài ra, nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau: - Chống đối, cản trở việc thực hiện NVQS. - Gian dối trong khám sức khỏe NVQS. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về NVQS. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. (Căn cứ Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 7. Nguyên tắc đăng ký NVQS và quản lý công dân trong độ tuổi NVQS - Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục, chế độ chính sách theo quy định pháp luật. - Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân. - Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi NVQS. - Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi NVQS phải được đăng ký và quản lý theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 8. Công dân nữ được phép đăng ký NVQS khi đủ 18 tuổi Luật nghĩa vụ quân sự trước đây có quy định công nam đủ 17 tuổi phải đăng ký NVQS. Nay, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ phải thực hiện đăng ký NVQS. Riêng với công dân nữ đăng ký tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì độ tuổi đăng ký đủ 18 tuổi trở lên. (Căn cứ Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 9. Bổ sung các đối tượng không được đăng ký NVQS Ngoài các đối tượng quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 1981, bổ sung các đối tượng sau: - Đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Khi hết thời hạn áp dụng một trong các biện pháp trên, công dân được đăng ký NVQS. (Căn cứ Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) (Còn nữa)
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ điểm mới của Luật tổ chức VKSND 2014. Các bạn có thể tải file đính kèm dưới đây về xem nhé.
Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Còn chưa đầy 1 tháng nữa thôi (ngày 01/6/2015) Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 sẽ chính thức có hiệu lực. Có thể nói, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân là 02 Luật song hành đi đôi với nhau trong việc điều chỉnh các tổ chức các hoạt động của cơ quan tư pháp. Việc nắm bắt các điểm mới trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật tổ chức Viện kểm sát nhân dân là quan trọng, bởi nó ảnh hưởng rất nhiều trong các khâu điều tra, xét xử, tuyên án… >>> Toàn bộ điểm mới Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Nắm bắt được tầm quan trọng đó, mình cập nhật thêm bài viết Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Như các bài tổng hợp điểm mới trước, mình sẽ chia nội dung này thành 9 phần để các bạn dễ dàng cập nhật và theo dõi. Mỗi một phần sẽ đi theo trình tự nội dung của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Tổng hợp điểm mới Thông tư 38/2015/TT-BTC về Hải quan & Thuế
Từ ngày hôm nay (01/04/2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sẽ chính thức có hiệu lực. Quy định mới tác động không nhỏ đến việc kinh doanh, thương mại hàng hóa trong thời kỳ hội nhập. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Thông tư 38/2015/TT-BTC. 1/ Bãi bỏ hàng loạt các thủ tục thuế, hải quan. Thông tư này bãi bỏ các Thông tư: 94/2014/TT-BTC , 22/2014/TT-BTC , 128/2013/TT-BTC , 196/2012/TT-BTC , 186/2012/TT-BTC , 183/2012/TT-BTC , 15/2012/TT-BTC , 190/2011/TT-BTC , 45/2011/TT-BTC , 45/2007/TT-BTC , 13/2014/TT-BTC , 175/2013/TT-BTC , 237/2009/TT-BTC . 2/ Một số quy định sẽ được Bộ Tài Chính hướng dẫn riêng Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế. - Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh. - Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất. - Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng. (Theo Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 3/ Cụ thể quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau: - Điều 18 Luật Hải quan. - Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế 2006 được sửa đổi bởi Luật Quản lý thuế 2012. - Điều 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Người khai hải quan, người nộp thuế phải khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như sau: - Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế BVMT (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế); - Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế BVMT theo đúng quy định pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế BVMT hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định. - Cử người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan. (Theo Điều 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 4/ Quy định thêm nội dung về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế - Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy. - Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan. Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ. - Người khai hải quan phải lưu trữ hồ sơ theo quy định trên, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. (Theo Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 5/ Sẽ triển khai thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ - Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan. Thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan phải phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc. - Trường hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan 2014. - Đối với các cửa khẩu biên giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới. Các Thông tư trước đây chưa có quy định về nội dung này. Quy định mới được đặt ra nhằm giải quyết việc thực hiện thủ tục hải quan được nhanh chóng, tránh gây tồn đọng, kéo dài. (Còn nữa) Trong quá trình cập nhật, nếu có thiếu sót nội dung rất mong quý thành viên Dân Luật góp ý để bổ sung cho hoàn thiện. Xin chân thành cám ơn!
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014
Mặc dù đến 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 mới bắt đầu có hiệu lực, nhưng không ít người đang quan tâm về các chế độ bảo hiểm xã hội mà mình sẽ được hưởng trong thời gian tới. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhằm giải đáp thắc mắc quy định mới về bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được áp dụng và phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập. Trong bài viết có sử dụng các từ viết tắt, sau đây là chú thích: - BHXH: bảo hiểm xã hội. - HĐLĐ: hợp đồng lao động. - NLĐ: người lao động. - QĐND: Quân đội nhân dân. - NSDLĐ: người sử dụng lao động. - BHTN: bảo hiểm thất nghiệp. - CAND: Công an nhân dân. - BHYT: bảo hiểm y tế. - NSNN: Ngân sách nhà nước - TNLĐ: tai nạn lao động. 1/ Cụ thể nội dung phạm vi điều chỉnh Luật này quy định chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH. (Căn cứ Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 2/ Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Ngoài các đối tượng quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn có thêm các đối tượng sau đây: - Người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, cụ thể hóa các nội dung sau: - NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Trước đây: cụm từ này được sử dụng rất mơ hồ, “sử dụng và trả công cho người lao động”. - Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Trước đây: không quy định cụ thể số tuổi mà quy định một cách chung chung “trong độ tuổi lao động” (Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 3/ Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ - BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Quy định trước đây bao gồm trường hợp mất thu nhập do thất nghiệp. - BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia. - BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. - Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung. - Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bổ sung thêm đối tượng được xem là thân nhân theo Luật này. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật. Đây là khái niệm mới được sử dụng tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. (Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 4/ Các chế độ bảo hiểm xã hội Các chế độ BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ BHXH mới được áp dụng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trước đây, chế độ BHXH gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN. (Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 5/ Cụ thể hóa một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội - Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Quy định cụ thể tiền lương, mức thu nhập tháng so với trước đây. - Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. (Căn cứ Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 6/ Chính sách mới của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội Ngoài các chính sách của Nhà nước đối với BHXH theo Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn mở rộng thêm các chính sách: - Hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện. - Khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. - Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 6 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 7/ Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các nội dung quản lý nhà nước về BHXH theo quy định cũ, còn bổ sung thêm: - Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 7 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 8/ Bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các cơ quan theo quy định cũ, còn bổ sung cơ quan: - Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 8 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 9/ Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội - Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện BHXH. - Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong phạm vi cả nước. Đây là nội dung mới, đồng thời là mục tiêu phát triển việc quản lý BHXH trong tương lai gần. (Căn cứ Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 10/ Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển BHXH. - Xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về BHXH. - Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. - Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, trừ trường hợp khiếu nại, tố cáo việc quản lý tài chính về BHXH. - Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về BHXH của NLĐ. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH. - Tổ chức tập huấn, đào tạo về BHXH. - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHXH. - Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện BHXH. Trách nhiệm quản lý BHXH được phân định cụ thể cho từng cơ quan so với quy định cũ. (Căn cứ Điều 10 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
Tổng hợp điểm mới 06 Nghị quyết của Quốc hội
Tại kỳ họp thứ 7 khóa XIII, Quốc hội đã thông qua 06 Nghị quyết sau: 1. Nghị quyết 71/2014/QH13: Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2012 như sau: - Tổng số thu cân đối NSNN là 1.038.451 tỷ đồng; - Tổng số chi cân đối NSNN là 1.170.924 tỷ đồng; - Bội chi NSNN là 173.815 tỷ đồng. Nguồn bù đắp bội chi NSNN: vay trong nước 131.972 tỷ đồng, vay ngoài nước 41.843 tỷ đồng; xem chi tiết tại phụ lục kèm theo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 09/6/2014. 2. Nghị quyết 72/2014/QH13: Phân bổ, sử dụng nguồn tăng bội chi NSNN và giảm chi ngân sách trung ương năm 2013 Sử dụng 44.643,7 tỷ đồng từ nguồn: tăng bội chi ngân sách nhà nước 33.500 tỷ đồng, đạt mức trần theo Nghị quyết 54/2013/QH13 và giảm chi ngân sách trung ương năm 2013 là 11.143,7 tỷ đồng để: - Chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các Nghị quyết của Quốc hội; - Chi hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ; đóng tàu, trang thiết bị cho cảnh sát biển, lực lượng kiểm ngư: 16.000 tỷ đồng; - Chi một số khoản thực sự cấp bách để thực hiện chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người có công cải thiện nhà ở, cấp bù chênh lệch lãi suất cho hai ngân hàng chính sách, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chi chương trình 135… Nghị quyết này được thông qua vào ngày 09/6/2014. 3. Nghị quyết 73/2014/QH13: Gia nhập điều ước quốc tế Ngày 24/6/2014, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 73 về việc: Đồng ý gia nhập Công ước về quyền lợi quốc tế đối với trang thiết bị lưu động và Nghị định thư về các vấn đề cụ thể đối với trang thiết bị tàu bay. 4. Nghị quyết 74/2014/QH13: Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015 Theo đó, Quốc hội sẽ giám sát tối cao các nội dung quan trọng tại kỳ họp thứ 9 và 10 khóa XIII, đương cử như sau: - Giám sát chuyên đề: Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật; - Giám sát chuyên đề: Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các nông trường, lâm trường quốc doanh, giai đoạn 2004-2014. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014. 5. Nghị quyết 75/2014/QH13: Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Theo đó, Quốc hội yêu cầu các Bộ, ngành liên quan thực hiện những nội đến lĩnh vực tài chính; giáo dục; thanh tra; lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ tham mưu và quản lý của Bộ Tư pháp. Đương cử như sau: - Có các giải pháp cần thiết bảo đảm an toàn, an ninh tài chính về nợ công, nợ Chính phủ trong giới hạn cho phép; - Thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và cân đối thu chi hợp lý để đảm bảo các nhu cầu chi trong dự toán; - Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ tài sản của Nhà nước; đổi mới quản trị doanh nghiệp sau cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Có biện pháp triển khai kịp thời, có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; - Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp; - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật bằng nhiều hình thức; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật, góp phần đưa Hiến pháp, pháp luật vào cuộc sống; - Có biện pháp chỉ đạo kiên quyết, dứt điểm đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân gắn với triển khai thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014. 6. Nghị quyết 76/2014/QH13: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quốc hội yêu cầu Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau trong năm 2015: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%; - Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh theo hướng tập trung chính sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp; - Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các chương trình mục tiêu quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; - Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn nghèo. Điều tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo mới; - Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp, phối hợp trong công tác giảm nghèo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014.
Tổng hợp điểm mới văn bản nổi bật có hiệu lực trong tháng 9/2018
Tháng 9/2018 này với hàng loạt các chính sách trong nhiều lĩnh vực giáo dục, thủ tục hành chính, lao động, doanh nghiệp, ngân hàng, chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng đang sinh sống tại nước ngoài,…bắt đầu có hiệu lực pháp luật. Mình xin được liệt kê một vài chính sách nổi bật như sau: 1. Muốn trở thành Hiệu trưởng trường phổ thông phải đáp ứng 05 tiêu chuẩn Ngày 20/7/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo banh hành Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Theo đó, hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất nghề nghiệp; Quản trị nhà trường; Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội; Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Về quy trình đánh giá, thông tư nêu rõ: Hiệu trưởng tự đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng; Nhà trường tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường đối với hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng. Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trên cơ sở kết quả tự đánh giá của hiệu trưởng, ý kiến của giáo viên, nhân viên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp. Hiệu trưởng tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá hiệu trưởng theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý cấp trên quyết định rút ngắn chu kỳ đánh giá. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 4/9/2018. 2. Các trường ĐH phải cam kết chất lượng đào tạo trên website Các trường đại học, cao đẳng sư phạm phải công khai trên trang thông tin điện tử của trường về cam kết chất lượng giáo dục thực tế; điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thu chi tài chính; Thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi, sơ tuyển, xét tuyển; Kết quả trúng tuyển, điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển… Là nội dung nổi bật của Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các trường đại học, cao đẳng sư phạm Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành ban hành ngày 27/7/2018. Thông tư chỉ rõ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thiết lập nhóm thư điện tử dùng chung để trao đổi thông tin giữa Bộ với các cơ sở giáo dục đại học tại địa chỉ mail: Hieutruong.Daihoc@moet.gov.vn và Vanthu.Daihoc@moet.gov.vn. Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/9/2018. 3. Văn bản điện tử phải gửi trong ngày ký Là điểm nổi bật trong Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ban hành ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, văn bản điện tử phải được gửi ngay trong ngày văn bản đó ký ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo. Văn bản điện tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm giá trị pháp lý phải được xử lý kịp thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có). Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại khẩn phải được đặt ở chế độ ưu tiên, ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký số và phải được trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận. Quyết định 28/2018/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 6/9/2018 4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương Thông tư 19/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/9/2018 quy định về việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ công thương. Cụ thể như sau: - Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp chế thẩm tra. - Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành; + Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với từng văn bản; + Thời gian trình đối với từng văn bản (cụ thể đến tháng); + Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với từng văn bản; + Các nội dung cần thiết khác. - Chương trình do Bộ trưởng ban hành hàng năm theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và có thể được Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. - Chương trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ. 5. Giảm số năm kinh nghiệm để đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) trong hoạt động xây dựng Nghị định 100/2018/NĐ-CP vừa được Chính phủ ký ban ngày 16/7/2018, chính thức có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018. Theo đó, đưa ra nhiều quy định mới về chứng chỉ hành nghề (CCHN) hoạt động xây dựng. Việc giảm số năm kinh nghiệm để đủ điều kiện cấp CCHN trong hoạt động xây dựng là một trong những điểm mới của Nghị định này. Cụ thể: Đối với trình độ chuyên môn Hạng II yêu cầu: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên. Giảm 01 năm so với quy định cũ là 05 năm (theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) Đối với trình độ chuyên môn Hạng III yêu cầu: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp CCHN từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Giảm 01 năm (so với quy đinh cũ là 03 năm trở lên theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) đối với cá nhân có trình độ đại học; giảm 02 năm (so với quy định cũ là 05 năm trở lên theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP) đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2018 6. Bổ sung quy định về Chuyển nhượng dự án đầu tư, xây dựng do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư Thông tư 59/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 219/2015/TT-BTC về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang), nếu không tiếp tục đầu tư dự án, doanh nghiệp được thực hiện chuyển nhượng dự án (chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư và quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Trong đó: 1. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng dự án: doanh nghiệp căn cứ nguồn đầu tư dự án và mục đích dự án đầu tư để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. 2. Khi chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (đối với dự án kinh doanh bất động sản).” Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/9/2018 7. Chế độ hỗ trợ, đãi ngộ đối với người có công đang định cư ở nước ngoài Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 102/2018/NĐ-CP ngày 20/7/2018 về quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài. Theo đó, người tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ đang định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định này, được hỗ trợ bằng 4 triệu đồng nếu từ đủ 02 năm công tác trở xuống; nếu công tác trên 02 năm, thì từ năm thứ 03 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1,5 triệu đồng. Nếu người được hưởng đã từ trần trước ngày 5/9/2018 thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 6 triệu đồng. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, các đối tượng còn được hưởng một số chế độ đãi ngộ khác, như được cấp giấy chứng nhận người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế... Nếu về nước định cư, thì kể từ tháng về nước định cư, được hưởng chế độ BHYT như đối tượng người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về BHYT. Khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành. Thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ này là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Quốc phòng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2018. 8. Sửa đổi quy định quản lý Người giữ chức vụ tại doanh nghiệp Bộ Quốc phòng Quy định về kiêm nhiệm chức danh, chức vụ quản lý đối với người quản lý tại doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Quốc phòng được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 105/2018/TT-BQP ban hành ngày 24/7/2018 như sau: Đối với người được bổ nhiệm giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty: - Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác; - Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình và các doanh nghiệp khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Không được kiêm nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở tổng công ty, công ty thành viên. Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên: - Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c trên; - Có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc tập đoàn, tổng công ty, công ty mình. Người được bổ nhiệm giữ chức danh Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc: - Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác; - Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên doanh nghiệp khác và Kế toán trưởng tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/9/2018. 9. Kiểm soát TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương Thông tư 18/2018/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương được ban hành ngày 19/7/2018. Theo đó, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện tại các giai đoạn: Đối với kiểm soát việc ban hành TTHC: - Kiểm soát trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL; - Kiểm soát trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản QPPL. Đối với kiểm soát việc thực hiện TTHC: - Văn phòng Bộ công khai Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Website http://kstthc.moit.gov.vn và gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và tiến hành niêm yết công khai; - Kiểm tra việc thực hiện trong lĩnh vực công thương theo kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ hàng năm. Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị tại Văn phòng Bộ, số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội hoặc qua Emai: CCHC-VPB@moit.gov.vn hoặc Website http://kstthc.moit.gov.vn và số điện thoại trên Website. Thông tư 18/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/9/2018 và thay thế Thông tư 11/2014/TT-BCT ngày 24/03/2014. 10. Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Công Thương Bộ Công Thương ban hành Thông tư 18/2018/TT-BCT ngày 19/7/2018 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Công Thương gồm: Kiểm soát việc ban hành thủ tục hành chính; kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; xử lý, phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực Công Thương; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương. Theo đó, phản ánh, kiến nghị về quy định trong lĩnh vực Công Thương được tiếp nhận qua các hình thức: Bằng văn bản tại Văn phòng Bộ, số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội; qua số điện thoại được đăng tải trên website http://kstthc.moit.gov.vn; qua email CCHC-VPB@moit.gov.vn hoặc qua hệ thống hỗ trợ trực tuyến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị tại địa chỉ http://kstthc.moit.gov.vn. Thông tư 18/2018/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2018.
Tổng hợp điểm mới văn bản nổi bật có hiệu lực trong tháng 8/2018
Tháng 08/2018, hàng loạt các chính sách mới về lương , trợ cấp,…trong lĩnh vực giáo dục, thương mại, y tế, xây dựng, quốc phòng…bắt đầu có hiệu lực, cụ thể như sau: 1. Quy định mới về trợ cấp người có công với cách mạng Chính phủ vừa ban hành Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Theo đó, trợ cấp ưu đãi hàng năm và trợ cấp ưu đãi một lần được quy định như sau: Đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm: Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng. Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là 300.000 đồng. Đối với trợ cấp ưu đãi một lần: Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn; hỗ trợ chi phí báo tử 1.000.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn… Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/8/2018. Nghị định số 70/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2018. 2. Quy định về xếp lương đối với giáo viên dự bị đại học Vừa qua, Bộ nội vụ đã ban hành Thông tư 07/2018/TT-BNV quy định về việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học (DBĐH). Theo đó: Xếp lương viên chức giảng dạy tại trường DBĐH công lập ở các ngạch công, viên chức theo Quyết định 202/TCCP-VC năm 1994 sang chức danh nghề nghiệp tại Thông tư 06/2017/TT-BNV và Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT : - Viên chức đang là giảng viên chính được xếp lương DBĐH hạng I (mã số V.07.07.17) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến 6,78. - Viên chức đang xếp lương giáo viên trung học cao cấp được xếp lương DBĐH hạng II (mã số V.07.07.18) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38. - Viên chức đang xếp lương giảng viên hoặc giáo viên trung học được xếp lương DBĐH hạng III (mã số V.07.07.19) áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến 4,98. Thông tư 07/2018/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2018. 3. Mức lương mới của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2018 Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được ban hành ngày 28/6/2018. Theo đó, căn cứ mức lương cơ sở mới là 1.390.000 đồng thì lương cấp bậc quân hàm sĩ quan được áp dụng từ ngày 01/7/2018 như sau: - Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng); - Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng); - Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng); - Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng); - Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng); - Thượng tá: 10.147.000 đồng (tăng 657.000 đồng); - Trung tá: 9.174.000 đồng (tăng 594.000 đồng); - Thiếu tá: 8.340.000 đồng (tăng 540.000 đồng); - Đại úy: 7.506.000 đồng (tăng 486.000 đồng); - Thượng úy: 6.950.000 đồng (tăng 450.000 đồng); - Trung úy: 6.394.000 đồng (tăng 414.000 đồng); - Thiếu úy: 5.838.000 đồng (tăng 378.000 đồng). Thông tư 88/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 12/8/2018 và thay thế Thông tư 145/2017/TT-BQP ngày 15/6/2017. 4. Tiêu chuẩn đạo đức đối với viên chức giáo dục nghề nghiệp Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với giảng viên cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm GDNN – GDTX công lập. Theo đó, viên chức ngành giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo 04 tiêu chuẩn về đạo đức như sau: - Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, lương tâm nhà giáo, đoàn kết với đồng nghiệp, bao dung, đối xử hòa nhã với người học và đồng nghiệp, bảo vệ quyền, lợi ích của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. - Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. - Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác như phẩm chất, đạo đức tốt, trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ, có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch rõ ràng. Xem chi tiết tiêu chuẩn chuyên môn tại Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/8/2018). 5. Trường mầm non có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp nhận trẻ em Việt Nam Đây là một trong những điểm mới của Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục được ban hành ngày 06/6/2018. Theo đó, quy định tại Điều 39 của Nghị định 86 đã bỏ quy định học sinh Việt Nam dưới 05 tuổi không được tiếp nhận tại các chương trình đào tạo nước ngoài trước đây (khoản 2, Điều 24, Nghị định 73/2012/NĐ-CP). Bên cạnh đó, Nghị định 86 chỉ yêu cầu số học sinh Việt Nam học chương trình học chương trình giáo dục của nước ngoài phải thấp hơn 50% tổng số học sinh (thay đổi tỉ lệ không quá 10% tổng số học sinh của trường, ở trường trung học phổ thông không quá 20% tổng số học sinh của trường theo quy định trước đây). Cũng theo Nghi định 86 trường mầm non có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng chương trình nước ngoài để dạy học sinh Việt nam. Thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 40 Nghị định 86/2018/NĐ-CP) sửa đổi quy định trước đây là thẩm quyền thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 NĐ 73/2012/NĐ-CP. Nghị định 86/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2018, thay thế Nghị định 73/2012/NĐ-CP và Nghị định 124/2014/NĐ-CP ngày 29/12/2014. 6. Quy định kiểm dịch y tế đối với hàng hóa Ngày 25/6/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể, đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, người khai báo y tế phải khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa theo Mẫu và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy, người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản sao bản khai hàng hóa theo Mẫu và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh. Nghị định 89/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2018 và thay thế cho Nghị định 102/2010/NĐ-CP. 7. Quy định mới về chế độ, chính sách của lực lượng cảnh vệ Ngày 25/6/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ. Theo đó, chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ được quy định như sau: - Hưởng mức phụ cấp đặc thù từ 15 - 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có) tùy từng đối tượng; - Hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản khác có liên quan; - Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm, được ưu tiên tuyển sinh thi vào các trường Công an, Quân đội,… Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/8/2018; Nghị định 128/2006/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018. 8. Nhiều chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo Nghị định, nhiều chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ chi phí xây dựng liên kết, hạ tầng phục vụ liên kết; hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn;… Theo đó, các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. - Liên kết đảm bảo ổn định: Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 1 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 5 năm; đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 1 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 3 năm. - Dự án liên kết hoặc kế đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, trong tháng 8/2018 một số chính sách đáng chú ý về thu phí trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được quy định tại Thông tư 55/208/TT-BTC; mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Thông tư 56/2018/TT-BTC; quy định về các vấn đề thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông tại Thông tư 09/2018/TT-BTTTT;…cũng sẽ bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Tổng hợp điểm mới 6 Luật, 11 Nghị quyết vừa được Quốc hội thông qua
Vậy là đã kết thúc kỳ họp Quốc hội thứ 4, khóa XIV (kỳ họp cuối năm), Quốc hội đã chính thức thông qua 6 Luật và 11 Nghị quyết với các điểm mới nổi bật như sau: NGHỊ QUYẾT 1. Nghị quyết về phê chuẩn việc miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đối với ông Trương Quang Nghĩa và chức vụ Tổng Thanh tra Chính phủ đối với ông Phan Văn Sáu 2. Nghị quyết về phê chuẩn việc bổ nhiệm nhân sự Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và Tổng Thanh tra Chính phủ Theo đó, giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải từ ngày 26/10/2017 là Nguyễn Văn Thể và giữ chức vụ Tổng Thanh tra Chính phủ từ ngày 26/10/2017 là Lê Minh Khái. Xem chi tiết Danh sách tên người đứng đầu cơ quan nhà nước mới nhất 2017 tại đây. 3. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 - Cắt giảm các chi phí cho DN; - Khuyến khích, hỗ trợ DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo, DN nhỏ và vừa; - Có giải pháp phù hợp khuyến khích hộ kinh doanh cá thể thành lập DN; - Khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân ngày càng lớn mạnh 4. Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Tăng lương cơ sở từ 1,3 triệu đồng/tháng lên 1,39 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2018. 5. Nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương năm 2018 - Bổ sung mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương 70% số thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa phương năm trước liền kề năm hiện hành. - Bố trí 30% còn lại cho Bộ Công an để thực hiện chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các cơ quan trực thuộc, thực hiện mua sắm tập trung một số danh mục cần trang bị thống nhất, đồng thời điều tiết hỗ trợ cho công an một số địa phương có nguồn thu khó khăn để chi phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. 6. Nghị quyết về việc lùi thời điểm triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới tại Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Lùi thời hạn triển khai áp dụng chương trình sách giáo khoa mới chậm nhất từ năm học 2020 – 2021 đối với cấp tiểu học, từ năm học 2021 – 2022 đối với cấp THCS và từ năm học 2022 – 2023 đối với cấp THPT. 7. Nghị quyết về Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành tiến hành một lần và hoàn thành trước năm 2021. 8. Nghị quyết về chủ trương đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông Dự kiến hoàn thành đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020. Địa điểm từ Cao Bồ (Nam Định) đến Bãi Vọt (Hà Tĩnh), từ Cam Lộ (Quảng Trị) đến La Sơn (Thừa Thiên Huế), từ Nha Trang (Khánh Hòa) đến Dầu Giây (Đồng Nai), Cầu Mỹ Thuận 2 (Tiền Giang và Vĩnh Long). 9. Nghị quyết về cơ chế, chính sách để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Thí điểm tăng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường không quá 25% mức thuế hiện hành. - Sẽ ban hành Luật thuế tài sản áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. - Tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức tối đa không quá 1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ. 10. Nghị quyết giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - Giảm ở mức tối đa việc Nhà nước tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế thông qua các DN nhà nước - Thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp tỉnh thành 01 Văn phòng tham mưu, giúp việc chung. 11. Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn Đối với lĩnh vực tài chính: Tiếp tục giảm thời gian thông quan và sớm ban hành Nghị định về hóa đơn điện tử. Đối với lĩnh vực ngân hàng: Bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền trong trường hợp ngân hàng phá sản. Đối với lĩnh vực thông tin truyền thông: Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội cho các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam, hướng tới xây dựng môi trường lành mạnh, an toàn tại Việt Nam. Đối với lĩnh vực thuộc thẩm quyền của TAND: - Xét xử nhanh các vụ tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, bảo đảm nghiêm minh, đúng pháp luật và có giải pháp để tăng hiệu quả thu hồi tài sản do phạm tội mà có đối với các vụ án này. - Chấm dứt việc không chấp hành các bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tổng hợp điểm mới 7 Luật thông qua tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII
Tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua 7 Luật, để tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn trong việc cập nhật các văn bản mới được ban hành, Dân Luật cập nhật Tổng hợp điểm mới các Luật này như sau: 1. Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 Tên bài viết: 7 thay đổi quan trọng về thuế từ 01/7/2016 Ngày có hiệu lực: 01/7/2016. Riêng việc bãi bỏ quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Văn bản bị thay thế: Không có. 2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Tên bài viết: Tổng hợp điểm mới Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Ngày có hiệu lực: 01/9/2016. Văn bản bị thay thế: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 3. Luật báo chí 2016 Tên bài viết: Luật báo chí 2016: Cấm quy kết tội danh người khác khi chưa có bản án của Tòa án Ngày có hiệu lực: 01/01/2017. Văn bản bị thay thế: Luật báo chí 1989, Luật báo chí sửa đổi 1999. 4. Luật Dược 2016 Tên bài viết: Luật Dược 2016: Tổng hợp điểm mới. Ngày có hiệu lực: 01/01/2017. Văn bản bị thay thế: Luật Dược 2005. 5. Luật Điều ước quốc tế 2016 Tên bài viết: Sắp tới, sẽ có hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật về điều ước quốc tế được ban hành Ngày có hiệu lực: 01/7/2016. Văn bản bị thay thế: Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005. 6. Luật trẻ em 2016 Tên bài viết: 8 điểm thú vị về Luật trẻ em 2016 Ngày có hiệu lực: 01/6/2017. Văn bản bị thay thế: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004. 7. Luật tiếp cận thông tin 2016 Tên bài viết: Các thông tin người dân không được tiếp cận Ngày có hiệu lực: 01/7/2018. Văn bản bị thay thế: Không có.
Luật Dược 2016: Tổng hợp điểm mới
Trải qua hơn 10 năm thực hiện, Luật Dược 2005 bộc lộ nhiều điểm bất cập, thiếu sót và cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển xã hội hiện nay. Nắm được nhu cầu đó, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII vừa qua, đã thống nhất thông qua Luật Dược 2016 với 116 Điều và 14 chương. Cụ thể: Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II: CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ DƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DƯỢC Chương III: HÀNH NGHỀ DƯỢC Chương IV: KINH DOANH DƯỢC Chương V: ĐĂNG KÝ, LƯU HÀNH, THU HỒI THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC Chương VI: DƯỢC LIỆU VÀ THUỐC CỔ TRUYỀN Chương VII: ĐƠN THUỐC VÀ SỬ DỤNG THUỐC Chương VIII: THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC VÀ QUẢNG CÁO THUỐC Chương IX: DƯỢC LÂM SÀNG Chương X: QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Chương XI: THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Chương XII: QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ VIỆC KIỂM NGHIỆM THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, BAO BÌ TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THUỐC Chương XIII: QUẢN LÝ GIÁ THUỐC Chương XIV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Luật Dược 2016 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Luật Dược 2005. Riêng các quy định về áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc tại cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở sản xuất tá dược, vỏ nang, cơ sở sản xuất, chế biến dược liệu, dược lâm sàng của cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc và các cơ sở khác có hoạt động kê đơn sử dụng thuốc sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021. Chính phủ sẽ quy định chi tiết lộ trình nêu trên, bảo đảm đến ngày 01/01/2021, các bệnh viện từ hạng 1 trở lên phải tổ chức hoạt động dược lâm sàng, tất cả các vị trí sau đây phải có chứng chỉ hành nghề dược: - Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược. - Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. - Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Luật báo chí 2016: Cấm quy kết tội danh người khác khi chưa có bản án của Tòa án
Tại kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII vừa qua, Luật báo chí 2016 được thông qua với tỷ lệ tán thành 89.47%. Báo chí đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong công tác truyền thông, kết nối thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, thì việc nghiên cứu những điểm mới liên quan đến Luật báo chí 2016 là điều cần thiết. Luật báo chí 2016 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Luật báo chí 1989 và Luật báo chí sửa đổi 1999. Trước khi tổng hợp điểm mới của Luật báo chí, mình giới thiệu qua kết cấu nội dung Luật này như sau: Luật báo chí 2016 gồm 6 Chương và 61 Điều. Cụ thể: CHƯƠNG I: Những quy định chung CHƯƠNG II: Quyến tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân CHƯƠNG III: Tổ chức báo chí CHƯƠNG IV: Hoạt động báo chí CHƯƠNG V: Khen thưởng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí CHƯƠNG VI: Điều khoản thi hành Kết thúc phần giới thiệu nội dung, sau đây sẽ là chi tiết tất cả điểm mới của Luật báo chí 2016.
Tổng hợp điểm mới - Luật kế toán 2015
Luật Kế toán 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004; tuy nhiên, sau 9 năm thực hiện, luật đã bộc lộ một số hạn chế ví dụ như luật chưa tính hết những phát sinh và biến động, chưa bao trùm hết các hoạt động kế toán thực tế và chưa theo kịp với thông lệ và nguyên tắc quốc tế. Trong kì họp Quốc hội thứ 10 – khóa XIII, Luật kế toán 2015 đã được thông qua với nhiều điểm quan trọng và sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Cụ thể, Luật kế toán 2015 gồm 06 chương và 74 điều. Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II - NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Chương III - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN Chương IV - HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN Chương V - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN Chương VI - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Tổng hợp điểm mới sẽ được cập nhật dưới dạng file word trong Topic này sau khi được hoàn thành.
Re:Bộ luật Hàng hải 2015 - Tổng hợp điểm mới bạn cần biết
Cập nhật Phần 1: - Chương I: Những quy định chung - Chương II: Tàu biển
Tổng hợp điểm mới Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Để hướng dẫn chi tiết một cách kịp thời cho Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Ngay sau khi Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật được ban hành, Bộ Tài chính đã có Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn chi tiết Nghị định này. Sau đây, Dân Luật tổng hợp điểm mới Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: 1. Về giá tính thuế TTĐB a. Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể : Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường. b. Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế TTĐB so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%, đồng thời làm rõ cách xác định thế nào là cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau: Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp. c. Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau: Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. d. Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá, cụ thể như sau: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. 2. Về khấu trừ thuế TTĐB được bổ sung như sau: a. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học. b. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau: - Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu. - Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước: + Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng). + Chứng từ thanh toán qua ngân hàng. + Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó: Giá tính thuế TTĐB = Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau: Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ. - Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ. Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. 3. Bổ sung quy định về nơi kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học, cụ thể như sau: Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác. 4. Bổ sung hồ sơ khai thuế TTĐB: Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư 195/2015/TT-BTC. 5. Sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn về trường hợp không thuộc diện chịu thuế TTĐB, cụ thể như sau: - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng. Nội dung tổng hợp được đề cập tại Công văn 5362 /TCT-CS ngày 14/12/2015.
Re:Tổng hợp điểm mới Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 2014
Mình đã tổng hợp xong 58 điểm mới Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 2014. Để xem chi tiết, các bạn vui lòng tải file đính kèm nhé.
Toàn bộ điểm mới Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. So với các Luật khác thì có vẻ các bạn sinh viên, học sinh rất quan tâm đến Luật này. Nay mình tổng hợp các điểm mới của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, tương tự như các Luật trước đây, mình sẽ chia ra các phần để các bạn thuận tiện theo dõi. Lưu ý: trong bài viết mình có sử dụng một số từ ngữ viết tắt như sau: NVQS: Nghĩa vụ quân sự. DQTV: Dân quân tự vệ. CAND: Công an nhân dân. HĐND: Hội đồng nhân dân. QĐND: Quân đội nhân dân. UBND: Ủy ban nhân dân. 1. Giải thích rõ các ngữ nghĩa dùng trong Luật Độ tuổi thực hiện NVQS Độ tuổi công dân thực hiện NVQS phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Đăng ký NVQS Lập hồ sơ về NVQS của công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS Nhập ngũ Việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Xuất ngũ Hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ Công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của QĐND và lực lượng Cảnh sát biển. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Giải ngạch dự bị Chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của QĐND Trốn tránh thực hiện NVQS Hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký NVQS, lệnh gọi khám sức khỏe NVQS, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diển tập, kiểm tra sẳn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. (Căn cứ Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 2. Tham gia nghĩa vụ CAND được xem là tham gia NVQS Cụ thể, công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình: - DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực. - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp Đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị. - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. (Căn cứ Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 3. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong QĐND. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. (Căn cứ Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 4. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau: - Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ. - Thôi phục vụ tại ngũ. - Thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của QĐND. (Căn cứ Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 5. Quy định chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Phó trung đội trưởng và tương đương,. - Tiểu đội trưởng và tương đương. - Phó tiểu đội trưởng và tương đương. - Chiến sĩ. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Thượng sĩ. - Trung sĩ. - Hạ sĩ. - Binh nhất. - Binh nhì. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự phòng được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn, có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. (Căn cứ Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 6. Nghiêm cấm trốn tránh NVQS Ngoài ra, nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau: - Chống đối, cản trở việc thực hiện NVQS. - Gian dối trong khám sức khỏe NVQS. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về NVQS. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. (Căn cứ Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 7. Nguyên tắc đăng ký NVQS và quản lý công dân trong độ tuổi NVQS - Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục, chế độ chính sách theo quy định pháp luật. - Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân. - Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi NVQS. - Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi NVQS phải được đăng ký và quản lý theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 8. Công dân nữ được phép đăng ký NVQS khi đủ 18 tuổi Luật nghĩa vụ quân sự trước đây có quy định công nam đủ 17 tuổi phải đăng ký NVQS. Nay, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ phải thực hiện đăng ký NVQS. Riêng với công dân nữ đăng ký tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì độ tuổi đăng ký đủ 18 tuổi trở lên. (Căn cứ Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 9. Bổ sung các đối tượng không được đăng ký NVQS Ngoài các đối tượng quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 1981, bổ sung các đối tượng sau: - Đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Khi hết thời hạn áp dụng một trong các biện pháp trên, công dân được đăng ký NVQS. (Căn cứ Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) (Còn nữa)
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ điểm mới của Luật tổ chức VKSND 2014. Các bạn có thể tải file đính kèm dưới đây về xem nhé.
Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Còn chưa đầy 1 tháng nữa thôi (ngày 01/6/2015) Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 sẽ chính thức có hiệu lực. Có thể nói, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân là 02 Luật song hành đi đôi với nhau trong việc điều chỉnh các tổ chức các hoạt động của cơ quan tư pháp. Việc nắm bắt các điểm mới trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật tổ chức Viện kểm sát nhân dân là quan trọng, bởi nó ảnh hưởng rất nhiều trong các khâu điều tra, xét xử, tuyên án… >>> Toàn bộ điểm mới Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Nắm bắt được tầm quan trọng đó, mình cập nhật thêm bài viết Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Như các bài tổng hợp điểm mới trước, mình sẽ chia nội dung này thành 9 phần để các bạn dễ dàng cập nhật và theo dõi. Mỗi một phần sẽ đi theo trình tự nội dung của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Tổng hợp điểm mới Thông tư 38/2015/TT-BTC về Hải quan & Thuế
Từ ngày hôm nay (01/04/2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sẽ chính thức có hiệu lực. Quy định mới tác động không nhỏ đến việc kinh doanh, thương mại hàng hóa trong thời kỳ hội nhập. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Thông tư 38/2015/TT-BTC. 1/ Bãi bỏ hàng loạt các thủ tục thuế, hải quan. Thông tư này bãi bỏ các Thông tư: 94/2014/TT-BTC , 22/2014/TT-BTC , 128/2013/TT-BTC , 196/2012/TT-BTC , 186/2012/TT-BTC , 183/2012/TT-BTC , 15/2012/TT-BTC , 190/2011/TT-BTC , 45/2011/TT-BTC , 45/2007/TT-BTC , 13/2014/TT-BTC , 175/2013/TT-BTC , 237/2009/TT-BTC . 2/ Một số quy định sẽ được Bộ Tài Chính hướng dẫn riêng Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế. - Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh. - Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất. - Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng. (Theo Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 3/ Cụ thể quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau: - Điều 18 Luật Hải quan. - Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế 2006 được sửa đổi bởi Luật Quản lý thuế 2012. - Điều 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Người khai hải quan, người nộp thuế phải khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như sau: - Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế BVMT (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế); - Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế BVMT theo đúng quy định pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế BVMT hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định. - Cử người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan. (Theo Điều 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 4/ Quy định thêm nội dung về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế - Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy. - Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan. Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ. - Người khai hải quan phải lưu trữ hồ sơ theo quy định trên, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. (Theo Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 5/ Sẽ triển khai thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ - Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan. Thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan phải phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc. - Trường hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan 2014. - Đối với các cửa khẩu biên giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới. Các Thông tư trước đây chưa có quy định về nội dung này. Quy định mới được đặt ra nhằm giải quyết việc thực hiện thủ tục hải quan được nhanh chóng, tránh gây tồn đọng, kéo dài. (Còn nữa) Trong quá trình cập nhật, nếu có thiếu sót nội dung rất mong quý thành viên Dân Luật góp ý để bổ sung cho hoàn thiện. Xin chân thành cám ơn!
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014
Mặc dù đến 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 mới bắt đầu có hiệu lực, nhưng không ít người đang quan tâm về các chế độ bảo hiểm xã hội mà mình sẽ được hưởng trong thời gian tới. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhằm giải đáp thắc mắc quy định mới về bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được áp dụng và phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập. Trong bài viết có sử dụng các từ viết tắt, sau đây là chú thích: - BHXH: bảo hiểm xã hội. - HĐLĐ: hợp đồng lao động. - NLĐ: người lao động. - QĐND: Quân đội nhân dân. - NSDLĐ: người sử dụng lao động. - BHTN: bảo hiểm thất nghiệp. - CAND: Công an nhân dân. - BHYT: bảo hiểm y tế. - NSNN: Ngân sách nhà nước - TNLĐ: tai nạn lao động. 1/ Cụ thể nội dung phạm vi điều chỉnh Luật này quy định chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH. (Căn cứ Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 2/ Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Ngoài các đối tượng quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn có thêm các đối tượng sau đây: - Người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, cụ thể hóa các nội dung sau: - NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Trước đây: cụm từ này được sử dụng rất mơ hồ, “sử dụng và trả công cho người lao động”. - Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Trước đây: không quy định cụ thể số tuổi mà quy định một cách chung chung “trong độ tuổi lao động” (Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 3/ Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ - BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Quy định trước đây bao gồm trường hợp mất thu nhập do thất nghiệp. - BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia. - BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. - Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung. - Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bổ sung thêm đối tượng được xem là thân nhân theo Luật này. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật. Đây là khái niệm mới được sử dụng tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. (Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 4/ Các chế độ bảo hiểm xã hội Các chế độ BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ BHXH mới được áp dụng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trước đây, chế độ BHXH gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN. (Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 5/ Cụ thể hóa một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội - Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Quy định cụ thể tiền lương, mức thu nhập tháng so với trước đây. - Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. (Căn cứ Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 6/ Chính sách mới của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội Ngoài các chính sách của Nhà nước đối với BHXH theo Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn mở rộng thêm các chính sách: - Hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện. - Khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. - Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 6 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 7/ Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các nội dung quản lý nhà nước về BHXH theo quy định cũ, còn bổ sung thêm: - Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 7 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 8/ Bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các cơ quan theo quy định cũ, còn bổ sung cơ quan: - Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 8 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 9/ Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội - Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện BHXH. - Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong phạm vi cả nước. Đây là nội dung mới, đồng thời là mục tiêu phát triển việc quản lý BHXH trong tương lai gần. (Căn cứ Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 10/ Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển BHXH. - Xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về BHXH. - Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. - Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, trừ trường hợp khiếu nại, tố cáo việc quản lý tài chính về BHXH. - Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về BHXH của NLĐ. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH. - Tổ chức tập huấn, đào tạo về BHXH. - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHXH. - Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện BHXH. Trách nhiệm quản lý BHXH được phân định cụ thể cho từng cơ quan so với quy định cũ. (Căn cứ Điều 10 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
Tổng hợp điểm mới 06 Nghị quyết của Quốc hội
Tại kỳ họp thứ 7 khóa XIII, Quốc hội đã thông qua 06 Nghị quyết sau: 1. Nghị quyết 71/2014/QH13: Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2012 như sau: - Tổng số thu cân đối NSNN là 1.038.451 tỷ đồng; - Tổng số chi cân đối NSNN là 1.170.924 tỷ đồng; - Bội chi NSNN là 173.815 tỷ đồng. Nguồn bù đắp bội chi NSNN: vay trong nước 131.972 tỷ đồng, vay ngoài nước 41.843 tỷ đồng; xem chi tiết tại phụ lục kèm theo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 09/6/2014. 2. Nghị quyết 72/2014/QH13: Phân bổ, sử dụng nguồn tăng bội chi NSNN và giảm chi ngân sách trung ương năm 2013 Sử dụng 44.643,7 tỷ đồng từ nguồn: tăng bội chi ngân sách nhà nước 33.500 tỷ đồng, đạt mức trần theo Nghị quyết 54/2013/QH13 và giảm chi ngân sách trung ương năm 2013 là 11.143,7 tỷ đồng để: - Chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các Nghị quyết của Quốc hội; - Chi hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ; đóng tàu, trang thiết bị cho cảnh sát biển, lực lượng kiểm ngư: 16.000 tỷ đồng; - Chi một số khoản thực sự cấp bách để thực hiện chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người có công cải thiện nhà ở, cấp bù chênh lệch lãi suất cho hai ngân hàng chính sách, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chi chương trình 135… Nghị quyết này được thông qua vào ngày 09/6/2014. 3. Nghị quyết 73/2014/QH13: Gia nhập điều ước quốc tế Ngày 24/6/2014, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 73 về việc: Đồng ý gia nhập Công ước về quyền lợi quốc tế đối với trang thiết bị lưu động và Nghị định thư về các vấn đề cụ thể đối với trang thiết bị tàu bay. 4. Nghị quyết 74/2014/QH13: Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015 Theo đó, Quốc hội sẽ giám sát tối cao các nội dung quan trọng tại kỳ họp thứ 9 và 10 khóa XIII, đương cử như sau: - Giám sát chuyên đề: Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật; - Giám sát chuyên đề: Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các nông trường, lâm trường quốc doanh, giai đoạn 2004-2014. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014. 5. Nghị quyết 75/2014/QH13: Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Theo đó, Quốc hội yêu cầu các Bộ, ngành liên quan thực hiện những nội đến lĩnh vực tài chính; giáo dục; thanh tra; lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ tham mưu và quản lý của Bộ Tư pháp. Đương cử như sau: - Có các giải pháp cần thiết bảo đảm an toàn, an ninh tài chính về nợ công, nợ Chính phủ trong giới hạn cho phép; - Thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và cân đối thu chi hợp lý để đảm bảo các nhu cầu chi trong dự toán; - Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ tài sản của Nhà nước; đổi mới quản trị doanh nghiệp sau cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Có biện pháp triển khai kịp thời, có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; - Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp; - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật bằng nhiều hình thức; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật, góp phần đưa Hiến pháp, pháp luật vào cuộc sống; - Có biện pháp chỉ đạo kiên quyết, dứt điểm đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân gắn với triển khai thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014. 6. Nghị quyết 76/2014/QH13: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quốc hội yêu cầu Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau trong năm 2015: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%; - Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh theo hướng tập trung chính sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp; - Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các chương trình mục tiêu quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; - Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn nghèo. Điều tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo mới; - Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp, phối hợp trong công tác giảm nghèo. Nghị quyết này được thông qua vào ngày 24/6/2014.