Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai?
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023: Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là gì? Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai? Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là gì? Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thế nào? Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được định nghĩa tại khoản 3 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 là hình thức tổ chức của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí ở thôn, tổ dân phố. Trong đó: theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 thì: Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi là tổ dân phố). Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập trên cơ sở tự nguyện của người dân để hỗ trợ Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 3 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là một trong những lực lượng quần chúng, được bố trí ở thôn, tổ dân phố, làm nòng cốt hỗ trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai? Việc bố trí lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: (1) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí thành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Địa bàn phụ trách của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc tại huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. (3) Căn cứ tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô dân số, diện tích tự nhiên của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cần thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự tại thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý đến từng đơn vị hành chính cấp xã. (5) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại (4), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Công an cấp xã quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và từng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. 04 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở? 04 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Nguyên tắc 2. Chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này. Nguyên tắc 3. Đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nguyên tắc 4. Không phân biệt đối xử về giới trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Tóm lại, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được tổ chức như thế nào từ ngày 15/8/2023?
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư. - Nội dung Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư gồm: Thời gian, địa điểm, nội dung hội nghị và tổ chức thực hiện. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trực tiếp hoặc phân công thành viên chuẩn bị báo cáo trình bày tại Hội nghị. - Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để báo cáo, thống nhất trước khi thực hiện. 2. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức hội nghị định kỳ như sau: Bước 1: Triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố. Thông báo triệu tập nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố; thành phần triệu tập tham dự hội nghị. - Thành phần tham dự hội nghị định kỳ là đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định việc mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự hội nghị. - Thông báo triệu tập phải được gửi trực tiếp tới hộ gia đình chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị bằng văn bản hoặc qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập. Trường hợp cần thiết, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo trực tiếp tới hộ gia đình. Bước 2: Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và nội dung hội nghị, giới thiệu thư ký hội nghị. Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản tại hội nghị. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày báo cáo về tình hình của thôn, tổ dân phố, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. - Đại diện các hộ gia đình thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị. - Thông tin, trao đổi, tiếp thu và giải trình ý kiến, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng dân cư đối với các nội dung thuộc thẩm quyền. - Thông qua các nội dung được trình bày tại hội nghị. - Biểu dương cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc thực hiện các hoạt động của cộng đồng dân cư. - Kết luận hội nghị. Sau khi kết thúc hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hội nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 15/8/2023
Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới được quy định tại Điều 9 của Nghị định này quy định như sau: 1. Các trường hợp cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau: Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: - Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. (Khoản 5 Điều 3, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) 3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. (Căn cứ tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) Theo đó, từ ngày 15/8/2023, việc cho thôi làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Đề xuất đặt tên, đổi tên thôn, phố theo nguyện vọng của người dân
Ngày 31/8/2023 trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố. Trong đó, quy định cụ thể nhiều vấn đề về hoạt động của thôn, tổ dân phố như sau: (1) Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố - Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân phố + Đối với các thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia đình dưới 70% quy mô số hộ gia đình quy định tại mục (2) thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề; + Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ 70% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại mục (2) ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập; + Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán riêng biệt; về vị trí địa lý, địa hình; + Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải đạt trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố sáp nhập đồng ý. - Trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp đơn vị hành chính, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp đơn vị hành chính, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tên của thôn, tổ dân phố do thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã; - Việc đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố được thực hiện theo nguyện vọng của Nhân dân hiện đang sinh sống tại thôn, tổ dân phố. (2) Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới do khó khăn trong quản lý Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau: - Quy mô số hộ gia đình: + Đối với thôn ở xã: Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng có từ 400 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 350 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 450 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên; + Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn: Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 300 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng có từ 450 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 600 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 400 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 500 hộ gia đình trở lên. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh có từ 600 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 350 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn hải đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên. - Các điều kiện khác: Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể nội dung này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng địa phương. (3) Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới trong trường hợp đặc thù - Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn, tổ dân phố do UBND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này. - Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Xem thêm tải dự thảo Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp lên nhiều lần từ ngày 01/8/2023 như sau: (1) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHXH và BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng băng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm. (2) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. - Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó. (3) Tính phụ cấp đối với công chức hoạt động động không chuyên trách kiêm nhiệm Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương. (4) Tiêu chuẩn tuyển chọn đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Tổ dân phố công khai số tiền quyên góp của từng hộ có vi phạm luật không?
Xin chào Luật sư, Vừa rồi, tổ dân phố của tôi có đăng tin trên trang zalo kết nối nhóm những người trong tổ: Công bố danh sách những người trong tổ đóng góp cứu trợ bảo lụt miền Trung do Phường phát động. Hộ gia đình đóng góp cụ thể là bao nhiêu. Qua danh sách đó có người bình luận chê khen. Tôi nghỉ mức đóng góp là tùy khả năng mỗi người, tổ chỉ được phép công bố tổng số tiền đóng góp mà thôi. Việc tổ trưởng cho đăng danh sách chi tiết như vậy, tôi nghỉ rằng xâm phạm quyền riêng tư của mỗi người và những người bình luận xúc phạm đến danh dự người khác Xin hỏi Luật sư, việc làm như vậy có vi phạm luật pháp không ạ, căn cứ văn bản luật nào. Mong được Luật sư giải đáp. Xin cám ơn. Điền, ngdinhdien@gmail.com
Quy định mới về Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Bộ Nội vụ đang soạn thảo dự thảo Thông tư Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Theo đó: Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới được sửa đổi như sau: 1. Trong trường hợp do yêu cầu đô thị hóa, mật độ dân cư tập trung cao ở các đô thị lớn hoặc do di dân tự do gây khó khăn cho công tác quản lý của chính quyền cấp xã và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố phải thành lập thôn, tổ dân phố thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Quy mô số hộ gia đình: - Đối với thôn ở xã: + Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có không dưới 150 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có không dưới 300 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có không dưới 250 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có không dưới 350 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có không dưới 200 hộ gia đình; + Thôn ở đơn vị hành chính cấp xã được công nhận là xã miền núi vùng cao trên cả nước có không dưới 100 hộ gia đình; + Thôn ở xã biên giới, hải đảo có không dưới 100 hộ gia đình; - Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có không dưới 200 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có không dưới 350 hộ gia đình (Riêng thành phố Hà Nội có không dưới 450 hộ gia đình); + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có không dưới 300 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có không dưới 400 hộ gia đình (Riêng thành phố Hồ Chí Minh có không dưới 450 hộ gia đình); + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có không dưới 250 hộ gia đình + Tổ dân phố ở đơn vị hành chính cấp xã được công nhận là xã miền núi, vùng cao trên cả nước có không dưới 150 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, hải đảo có không dưới 150 hộ gia đình. b) Các điều kiện khác: Thôn và tổ dân phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân. 2. Trường hợp các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân hoặc do di dân ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn đòi hỏi phải thành lập các thôn, tổ dân phố mới thì quy mô thôn có không dưới 50 hộ gia đình, tổ dân phố có không dưới 100 hộ gia đình. 3. Trong trường hợp ở khu vực biên giới, ở đảo biệt lập trên biển cách xa đất liền, do việc di dân hình thành các cụm dân cư mới đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới để bảo vệ đường biên giới đất liền, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại Điểm 1 Khoản 4 Điều này Xem những nội dung được sửa đổi, bổ sung khác tại file dự thảo đính kèm:
Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai?
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023: Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là gì? Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai? Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là gì? Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thế nào? Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được định nghĩa tại khoản 3 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 là hình thức tổ chức của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí ở thôn, tổ dân phố. Trong đó: theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 thì: Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi là tổ dân phố). Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập trên cơ sở tự nguyện của người dân để hỗ trợ Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 3 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là một trong những lực lượng quần chúng, được bố trí ở thôn, tổ dân phố, làm nòng cốt hỗ trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc về ai? Việc bố trí lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: (1) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí thành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Địa bàn phụ trách của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc tại huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. (3) Căn cứ tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô dân số, diện tích tự nhiên của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cần thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự tại thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý đến từng đơn vị hành chính cấp xã. (5) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại (4), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Công an cấp xã quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và từng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. 04 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở? 04 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Nguyên tắc 2. Chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này. Nguyên tắc 3. Đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nguyên tắc 4. Không phân biệt đối xử về giới trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Tóm lại, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được tổ chức như thế nào từ ngày 15/8/2023?
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư. - Nội dung Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư gồm: Thời gian, địa điểm, nội dung hội nghị và tổ chức thực hiện. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trực tiếp hoặc phân công thành viên chuẩn bị báo cáo trình bày tại Hội nghị. - Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để báo cáo, thống nhất trước khi thực hiện. 2. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức hội nghị định kỳ như sau: Bước 1: Triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố. Thông báo triệu tập nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố; thành phần triệu tập tham dự hội nghị. - Thành phần tham dự hội nghị định kỳ là đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định việc mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự hội nghị. - Thông báo triệu tập phải được gửi trực tiếp tới hộ gia đình chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị bằng văn bản hoặc qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập. Trường hợp cần thiết, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo trực tiếp tới hộ gia đình. Bước 2: Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và nội dung hội nghị, giới thiệu thư ký hội nghị. Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản tại hội nghị. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày báo cáo về tình hình của thôn, tổ dân phố, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. - Đại diện các hộ gia đình thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị. - Thông tin, trao đổi, tiếp thu và giải trình ý kiến, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng dân cư đối với các nội dung thuộc thẩm quyền. - Thông qua các nội dung được trình bày tại hội nghị. - Biểu dương cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc thực hiện các hoạt động của cộng đồng dân cư. - Kết luận hội nghị. Sau khi kết thúc hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hội nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 15/8/2023
Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới được quy định tại Điều 9 của Nghị định này quy định như sau: 1. Các trường hợp cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau: Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: - Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. (Khoản 5 Điều 3, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) 3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. (Căn cứ tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) Theo đó, từ ngày 15/8/2023, việc cho thôi làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Đề xuất đặt tên, đổi tên thôn, phố theo nguyện vọng của người dân
Ngày 31/8/2023 trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố. Trong đó, quy định cụ thể nhiều vấn đề về hoạt động của thôn, tổ dân phố như sau: (1) Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố - Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân phố + Đối với các thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia đình dưới 70% quy mô số hộ gia đình quy định tại mục (2) thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề; + Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ 70% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại mục (2) ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập; + Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán riêng biệt; về vị trí địa lý, địa hình; + Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải đạt trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố sáp nhập đồng ý. - Trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp đơn vị hành chính, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp đơn vị hành chính, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tên của thôn, tổ dân phố do thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã; - Việc đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố được thực hiện theo nguyện vọng của Nhân dân hiện đang sinh sống tại thôn, tổ dân phố. (2) Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới do khó khăn trong quản lý Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau: - Quy mô số hộ gia đình: + Đối với thôn ở xã: Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng có từ 400 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 350 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 450 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên; + Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn: Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 300 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng có từ 450 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 600 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 400 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 500 hộ gia đình trở lên. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh có từ 600 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 350 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn hải đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên. - Các điều kiện khác: Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể nội dung này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng địa phương. (3) Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới trong trường hợp đặc thù - Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn, tổ dân phố do UBND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này. - Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Xem thêm tải dự thảo Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp lên nhiều lần từ ngày 01/8/2023 như sau: (1) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHXH và BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng băng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm. (2) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. - Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó. (3) Tính phụ cấp đối với công chức hoạt động động không chuyên trách kiêm nhiệm Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương. (4) Tiêu chuẩn tuyển chọn đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Tổ dân phố công khai số tiền quyên góp của từng hộ có vi phạm luật không?
Xin chào Luật sư, Vừa rồi, tổ dân phố của tôi có đăng tin trên trang zalo kết nối nhóm những người trong tổ: Công bố danh sách những người trong tổ đóng góp cứu trợ bảo lụt miền Trung do Phường phát động. Hộ gia đình đóng góp cụ thể là bao nhiêu. Qua danh sách đó có người bình luận chê khen. Tôi nghỉ mức đóng góp là tùy khả năng mỗi người, tổ chỉ được phép công bố tổng số tiền đóng góp mà thôi. Việc tổ trưởng cho đăng danh sách chi tiết như vậy, tôi nghỉ rằng xâm phạm quyền riêng tư của mỗi người và những người bình luận xúc phạm đến danh dự người khác Xin hỏi Luật sư, việc làm như vậy có vi phạm luật pháp không ạ, căn cứ văn bản luật nào. Mong được Luật sư giải đáp. Xin cám ơn. Điền, ngdinhdien@gmail.com
Quy định mới về Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Bộ Nội vụ đang soạn thảo dự thảo Thông tư Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Theo đó: Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới được sửa đổi như sau: 1. Trong trường hợp do yêu cầu đô thị hóa, mật độ dân cư tập trung cao ở các đô thị lớn hoặc do di dân tự do gây khó khăn cho công tác quản lý của chính quyền cấp xã và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố phải thành lập thôn, tổ dân phố thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Quy mô số hộ gia đình: - Đối với thôn ở xã: + Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có không dưới 150 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có không dưới 300 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có không dưới 250 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có không dưới 350 hộ gia đình; + Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có không dưới 200 hộ gia đình; + Thôn ở đơn vị hành chính cấp xã được công nhận là xã miền núi vùng cao trên cả nước có không dưới 100 hộ gia đình; + Thôn ở xã biên giới, hải đảo có không dưới 100 hộ gia đình; - Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có không dưới 200 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có không dưới 350 hộ gia đình (Riêng thành phố Hà Nội có không dưới 450 hộ gia đình); + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có không dưới 300 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có không dưới 400 hộ gia đình (Riêng thành phố Hồ Chí Minh có không dưới 450 hộ gia đình); + Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có không dưới 250 hộ gia đình + Tổ dân phố ở đơn vị hành chính cấp xã được công nhận là xã miền núi, vùng cao trên cả nước có không dưới 150 hộ gia đình; + Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, hải đảo có không dưới 150 hộ gia đình. b) Các điều kiện khác: Thôn và tổ dân phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân. 2. Trường hợp các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân hoặc do di dân ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn đòi hỏi phải thành lập các thôn, tổ dân phố mới thì quy mô thôn có không dưới 50 hộ gia đình, tổ dân phố có không dưới 100 hộ gia đình. 3. Trong trường hợp ở khu vực biên giới, ở đảo biệt lập trên biển cách xa đất liền, do việc di dân hình thành các cụm dân cư mới đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới để bảo vệ đường biên giới đất liền, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại Điểm 1 Khoản 4 Điều này Xem những nội dung được sửa đổi, bổ sung khác tại file dự thảo đính kèm: