Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương?
Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương? Thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức là bao lâu? Các hình thức kỷ luật đối với viên chức? 1. Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương? Căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật viên chức 2010. Theo đó, trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, căn cứ Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau: (i) Trong thời tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý. (ii) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản (i) Mục này. (iii) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản (i) Mục này. Như vậy, đối với viên chức bị tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh 50% còn lại; viên chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh 50% còn lại. 2. Thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức là bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật viên chức 2010. Theo đó, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. Như vậy, thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. 3. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức? Căn cứ Điều 52 Luật viên chức 2010. Theo đó, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức. Như vậy, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì sẽ bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc.
Quy định 148-QĐ/TW: 05 căn cứ để tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết
Ngày 23/5/2024, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 148-QĐ/TW quy định về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/quy-dinh-148.pdf Quy định 148-QĐ/TW (1) Căn cứ để tạm đình chỉ công tác của cán bộ Cụ thể, Quy định 148-QĐ/TW còn nêu rõ có 05 nội dung được dùng làm căn cứ để tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết như sau: - Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân. - Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ. - Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. - Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Cạnh đó, Quy định 148-QĐ/TW còn nêu rõ những đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì sẽ căn cứ theo: - Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra. - Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ. Theo đó, khi tạm đình chỉ công tác của cán bộ thì sẽ dựa theo những nội dung nêu trên để làm căn cứ. (2) Thẩm quyền của người đứng đầu tạm đình chỉ công tác cấp dưới Cụ thể, theo Quy định 148-QĐ/TW, người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ có thẩm quyền như sau: - Người đứng đầu có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới theo Danh mục được ban hành kèm theo Quy định này khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4 và 5 Quy định 148-QĐ/TW. Trường hợp chưa có trong Danh mục thì người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý xem xét và ra quyết định tạm đình chỉ công tác. Đối với những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị: Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ công tác, Ban Bí thư quản lý; các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định. - Đề nghị cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc yêu cầu cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh làm rõ, xử lý vi phạm theo quy định. - Yêu cầu cán bộ bị tạm đình chỉ công tác chấp hành các yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền để phục vụ công tác xác minh, làm rõ, xử lý vi phạm. (2) Thời hạn tạm đình chỉ công tác Tại Điều 10 Quy định 148-QĐ/TW quy định về thời hạn tạm đình chỉ công tác như sau: - Đối với trường hợp cần thiết: 15 ngày làm việc. Có thể gia hạn thời gian tạm đình chỉ nêu trên tuy nhiên sẽ không quá 15 ngày. - Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì thời hạn tạm đình chỉ công tác sẽ được thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và thi hành án. Theo đó, Quy định 148-QĐ/TW cũng nêu rõ, quyết định tạm đình chỉ công tác sẽ được nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác. Xem chi tiết tại Quy định 148-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 23/5/2024.
Hiệu trưởng trường Tiểu học có quyền đình chỉ công việc của thành viên nhà trường trong bao lâu?
Căn cứ tại tại Điều 54 Luật viên chức 2010 quy định: "Điều 54. Tạm đình chỉ công tác 1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. 2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ." => Không có quy định riêng dành cho trường tiểu học mà sẽ căn cứ theo quy định chung, tại Điều 54 về Tạm đình chỉ công tác nêu trên, trong thời hạn xử lý kỷ luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng) sẽ quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức, thời gian tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày => tối đa có thể là không quá 45 ngày để xem xét kỷ luật, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.
Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương?
Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương? Thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức là bao lâu? Các hình thức kỷ luật đối với viên chức? 1. Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được hưởng 100% lương? Căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật viên chức 2010. Theo đó, trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, căn cứ Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau: (i) Trong thời tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý. (ii) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản (i) Mục này. (iii) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản (i) Mục này. Như vậy, đối với viên chức bị tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh 50% còn lại; viên chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh 50% còn lại. 2. Thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức là bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật viên chức 2010. Theo đó, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. Như vậy, thời gian tạm đình chỉ công tác đối với viên chức không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. 3. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức? Căn cứ Điều 52 Luật viên chức 2010. Theo đó, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức. Như vậy, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì sẽ bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc.
Quy định 148-QĐ/TW: 05 căn cứ để tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết
Ngày 23/5/2024, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 148-QĐ/TW quy định về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/quy-dinh-148.pdf Quy định 148-QĐ/TW (1) Căn cứ để tạm đình chỉ công tác của cán bộ Cụ thể, Quy định 148-QĐ/TW còn nêu rõ có 05 nội dung được dùng làm căn cứ để tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết như sau: - Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân. - Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ. - Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. - Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Cạnh đó, Quy định 148-QĐ/TW còn nêu rõ những đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì sẽ căn cứ theo: - Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra. - Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ. Theo đó, khi tạm đình chỉ công tác của cán bộ thì sẽ dựa theo những nội dung nêu trên để làm căn cứ. (2) Thẩm quyền của người đứng đầu tạm đình chỉ công tác cấp dưới Cụ thể, theo Quy định 148-QĐ/TW, người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ có thẩm quyền như sau: - Người đứng đầu có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới theo Danh mục được ban hành kèm theo Quy định này khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4 và 5 Quy định 148-QĐ/TW. Trường hợp chưa có trong Danh mục thì người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý xem xét và ra quyết định tạm đình chỉ công tác. Đối với những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị: Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ công tác, Ban Bí thư quản lý; các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định. - Đề nghị cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc yêu cầu cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh làm rõ, xử lý vi phạm theo quy định. - Yêu cầu cán bộ bị tạm đình chỉ công tác chấp hành các yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền để phục vụ công tác xác minh, làm rõ, xử lý vi phạm. (2) Thời hạn tạm đình chỉ công tác Tại Điều 10 Quy định 148-QĐ/TW quy định về thời hạn tạm đình chỉ công tác như sau: - Đối với trường hợp cần thiết: 15 ngày làm việc. Có thể gia hạn thời gian tạm đình chỉ nêu trên tuy nhiên sẽ không quá 15 ngày. - Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì thời hạn tạm đình chỉ công tác sẽ được thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và thi hành án. Theo đó, Quy định 148-QĐ/TW cũng nêu rõ, quyết định tạm đình chỉ công tác sẽ được nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác. Xem chi tiết tại Quy định 148-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 23/5/2024.
Hiệu trưởng trường Tiểu học có quyền đình chỉ công việc của thành viên nhà trường trong bao lâu?
Căn cứ tại tại Điều 54 Luật viên chức 2010 quy định: "Điều 54. Tạm đình chỉ công tác 1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. 2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ." => Không có quy định riêng dành cho trường tiểu học mà sẽ căn cứ theo quy định chung, tại Điều 54 về Tạm đình chỉ công tác nêu trên, trong thời hạn xử lý kỷ luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng) sẽ quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức, thời gian tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày => tối đa có thể là không quá 45 ngày để xem xét kỷ luật, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.