Dự thảo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
Bộ Tư Pháp đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại. Bao gồm: quy tắc chung, quan hệ với người yêu cầu, quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm. Nội dung cơ bản của Dự thảo Thông tư: 1. Về những quy tắc chung Chương này quy định về 4 quy tắc chung nhất của Thừa phát lại trong hành nghề bao gồm quy tắc về: Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ; Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp; Rèn luyện, tu dưỡng bản thân (từ Điều 1 đến Điều 4). 2. Về quan hệ với người yêu cầu Chương này quy định về trách nhiệm của Thừa phát lại trong quan hệ với người yêu cầu gồm: trách nhiệm trong việc thực hiện các yêu cầu của cá nhân, tổ chức; Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc; Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu; Thu chi phí, thù lao và không được thực hiện một số việc nhất định khi thực hiện nhiệm vụ (từ Điều 5 đến Điều 9). Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu 1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu. 2. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác từ người yêu cầu ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng. 3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 5. Thực hiện yêu cầu trong trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình. 7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại và người yêu cầu. 8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác. 9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. 11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu hoặc người môi giới. 12. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã thực hiện hoặc hành vi gian dối khác. 14. Không sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc, tiếp xúc với người yêu cầu, cơ quan, tổ chức. 3. Về quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại Chương này quy định về mối quan hệ giữa Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại; Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại (từ Điều 10 đến Điều 12). 4. Về quan hệ với cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức khác Chương này quy định mối quan hệ giữa Thừa phát lại với cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức khác (từ Điều 13 đến Điều 15). 5. Về kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm Chương này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại đối với việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại, đồng thời khen thưởng và xử lý vi phạm đối với Thừa phát lại trong tổ chức thực hiện bộ Quy tắc này (từ Điều 16 đến Điều 17). >>> Xem toàn văn Dự thảo tại file đính kèm
Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên
Hiện nay, hoạt động bán đấu giá chủ yếu do đội ngũ đấu giá viên chuyên nghiệp thực hiện. Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Nghị định số 17/2010/NĐ-CP). Trong quá trình hành nghề đấu giá, có những hoạt động chỉ mình đấu giá viên trực tiếp thực hiện, có hoạt động đấu giá viên giữ vai trò chính, hướng dẫn và phối hợp với chuyên viên khác cùng thực hiện. Có thể nói đấu giá viên giữ vai trò vị trí trung tâm, vai trò nòng cốt trong hoạt động bán đấu giá. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều hành và đấu giá viên là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về cuộc bán đấu giá. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đấu giá viên cần có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những kỹ năng nghề nghiệp. Với đặc thù là một nghề bổ trợ tư pháp, ngoài việc tuân thủ pháp luật đấu giá viên còn phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình hành nghề. Bộ Tư pháp cho biết, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, hoạt động bán đấu giá tài sản vẫn còn một số tồn tại. Một trong những hạn chế đó là chất lượng của đội ngũ đấu giá viên tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên nghiệp hóa hoạt động bán đấu giá tài sản trong bối cảnh kinh tế thị trường. Để triển khai quy định của Luật đấu giá tài sản có hiệu quả, đồng bộ, trong bối cảnh hiện nay khi tổ chức xã hội-nghề nghiệp của đấu giá viên chưa được thành lập thì việc xây dựng, ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên để điều chỉnh về những chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của đấu giá viên trong hành nghề là rất cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật về đấu giá tài sản, qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ đấu giá, chất lượng hoạt động hành nghề đấu giá. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của đấu giá viên trong hành nghề đấu giá, là cơ sở để đấu giá viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp của đấu giá viên, nâng cao uy tín của hoạt động đấu giá tài sản trong xã hội. Dự thảo Thông tư Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên gồm 4 Chương, 13 Điều, cụ thể như sau: - Chương I (Quy tắc chung) gồm 5 Điều từ Điều 1 đến Điều 5 quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nguyên tắc hành nghề đấu giá viên, tôn trọng, bảo vệ uy tín nghề nghiệp, rèn luyện, tu dưỡng bản thân và trách nhiệm nghề nghiệp. - Chương II (Quan hệ với người có tài sản, người tham gia đấu giá, tổ chức nơi hành nghề) gồm 03 Điều từ Điều 6 đến Điều 8 quy định về quan hệ của đấu giá viên với người có tài sản, quan hệ của đấu giá viên với người tham gia đấu giá và quan hệ của đấu giá viên với tổ chức nơi hành nghề. - Chương III (Quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đấu giá, cá nhân, tổ chức khác) gồm 3 Điều từ Điều 9 đến Điều 11 quy định về quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp, quan hệ của đấu giá viên với tổ chức xã hội – nghề nghiệp đấu giá viên và quan hệ của đấu giá viên với cá nhân, tổ chức khác. - Chương IV (Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm) gồm Điều 12 và Điều 13 quy định về kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề đấu giá viên, khen thưởng và xử lý vi phạm. Đồng thời, Dự thảo Quy tắc cũng quy định cụ thể về những việc đấu giá viên không được làm trong quan hệ với người có tài sản bán đấu giá, người tham gia đấu giá tài sản và với tổ chức nơi hành nghề, với đồng nghiệp, với người tập sự hành nghề đấu giá. 1.Về quan hệ của đấu giá viên với người có tài sản Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với người có tài sản để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; không được đưa, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. Trong trường hợp đấu giá viên phát hiện người có tài sản đấu giá thông đồng, móc nối với cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ tổ cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải có ý kiến với tổ chức đấu giá tài sản; trường hợp cần thiết thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Về quan hệ của đấu giá viên với người tham gia đấu giá Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được thông đồng, móc nối, nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người tham gia đấu giá tài sản để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; không được có hành vi hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá tài sản; không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người tham gia đấu giá tài sản khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để tham gia đấu giá tài sản, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người tham gia đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá viên phát hiện người tham gia đấu giá cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản, cản trở hoạt động đấu giá tài sản, gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá, đe dọa, cưỡng ép người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá hoặc dừng cuộc đấu giá, báo cáo tổ chức nơi mình hành nghề để có giải pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được tiết lộ thông tin mà mình biết được về người tham gia đấu giá, giá mà người tham gia đấu giá đã trả trước khi công bố kết quả đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu gián tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3.Về quan hệ của đấu giá viên với tổ chức nơi hành nghề Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên phải tuân thủ nội quy, quy chế của tổ chức nơi hành nghề, chấp hành sự quản lý, phân công của tổ chức; có trách nhiệm tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức nơi hành nghề để dự phòng giải quyết rủi ro, tai nạn nghề nghiệp. Trong hoạt động hành nghề mà đấu giá viên phát hiện tổ chức nơi mình hành nghề thông đồng, móc nối để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá, kết quả đấu giá tài sản; cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định của pháp luật. 3.Về quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp, không được gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề; có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ đồng nghiệp trong hoạt động hành nghề, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động đấu giá tài sản trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề đấu giá. 4.Về quan hệ của đấu giá viên với người tập sự hành nghề đấu giá Trong hoạt động hành nghề, trên cơ sở quy định của Luật đấu giá tài sản về hướng dẫn tập sự hành nghề đấu giá, Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn thực tập nghề đấu giá, nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người thực tập nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn thực tập không được đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người thực tập nghề đấu giá, thông đồng với người thực tập nghề đấu giá để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả thực tập nghề đấu giá, lợi dụng tư cách là đấu giá viên hướng dẫn để buộc người thực tập phải làm những việc không thuộc phạm vi thực tập hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình. Ngoài ra, trong mối quan hệ với cá nhân, tổ chức khác, Dự thảo Quy tắc cũng quy định đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động hành nghề. Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản. - Đấu giá viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên thì được Nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên ghi nhận và vinh danh. - Đấu giá viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội- nghề nghiệp của đấu giá viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là những điểm đáng chú ý của Dự thảo Thông tư Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ Tư pháp soạn thảo đang được đưa ra lấy ý kiến rộng rãi. >>> Xem toàn văn Dự thảo tại file đính kèm. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
Bộ Tư pháp vừa công bố Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại, dự kiến sẽ tổ chức Tọa đàm về vấn đề này, vào ngày 28/8/2017 tại TP.HCM. Chương I: QUY TẮC CHUNG Điều 1. Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức Thừa phát lại có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần thể hiện tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Điều 2. Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ 1. Với địa vị và thông qua hoạt động của mình để thi hành quyền lực được Nhà nước trao, Thừa phát lại phải giữ độc lập hoàn toàn, trong mọi tình huống, đối với người yêu cầu, các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính công minh, trung thực là những cơ sở để tạo dựng lòng tin với người khác. 2. Thừa phát lại phải thực hiện công việc được giao một cách chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định của Quy tắc này. Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp 1. Thừa phát lại có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp. 2. Thừa phát lại cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu và xã hội về bản thân và nghề nghiệp của mình. Điều 4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân Thừa phát lại phải không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu. Chương II: QUAN HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU Điều 5. Trách nhiệm trong việc thực hiện yêu cầu 1. Thừa phát lại phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất chất lượng, hiệu quả công việc; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời, trách nhiệm khi yêu cầu đó không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Thừa phát lại sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu của người yêu cầu bằng cách không ngại khó, ngại khổ. 3. Thừa phát lại phải giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 4. Thừa phát lại có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại theo yêu cầu của họ. Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc 1. Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ công việc và tất cả thông tin biết được về nội dung công việc trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là Thừa phát lại; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Thừa phát lại có trách nhiệm bảo quản cẩn thận hồ sơ công việc trong quá trình giải quyết yêu cầu và bàn giao đầy đủ hồ sơ công việc theo quy định của pháp luật. 3. Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại, nhân viên của Văn phòng mình không được tiết lộ bí mật thông tin về công việc mà họ biết theo nội quy, quy chế của Văn phòng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định. Điều 7. Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu Thừa phát lại không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc yêu cầu, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu. Điều 8. Thu chi phí, thù lao Thừa phát lại có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai chi phí, thù lao theo thỏa thuận; khi thu chi phí, thù lao phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải nộp. Điều 9. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu 1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu. 2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu ngoài chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 5. Thực hiện yêu cầu trong trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình. 7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại và người yêu cầu. 8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác. 9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. 11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu hoặc người môi giới. 12. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã thực hiện hoặc hành vi gian dối khác. 14. Không mặc trang phục, không đeo Thẻ Thừa phát lại hoặc có mặc trang phục, có đeo Thẻ Thừa phát lại nhưng không đúng quy định; sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc, tiếp xúc với người yêu cầu. Chương III: QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA THỪA PHÁT LẠI Điều 10. Quan hệ của Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại 1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2. Có trách nhiệm giám sát lẫn nhau, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hành nghề trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của nghề Thừa phát lại. 3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, Thừa phát lại có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến thanh danh nghề nghiệp. 4. Chấp hành các nội quy, quy chế của Văn phòng Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên, đóng phí thành viên tổ chức xã hội - nghề nghiệp mà mình là thành viên. 5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề; tăng cường trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, giúp nhau cùng tiến bộ. 6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề Thừa phát lại. Điều 11. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại 1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại. 2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc Văn phòng mình trong hành nghề trước Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác. 3. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và Văn phòng của mình không đúng quy định của pháp luật nhằm cạnh tranh không lành mạnh với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác. 5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu mà mình không đảm nhận. 6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở Văn phòng Thừa phát lại. 7. Các hành vi khác trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật. Điều 12. Quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại 1. Thừa phát lại có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề Thừa phát lại. 2. Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau: a) Phân biệt đối xử với những người tập sự do mình hướng dẫn; b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự; c) Thông đồng với người tập sự để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự; d) Lợi dụng tư cách là người hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình. Chương IV: QUAN HỆ VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC Điều 13. Quan hệ với Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự 1. Sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ trong công việc hướng tới hiệu quả công việc cao nhất; vì mục tiêu phát triển nghề nghiệp. 2. Không có hành vi sai trái, lệch chuẩn nào gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy tín của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 3. Không có hành vi thông đồng, câu kết với Chấp hành viên trong quá trình hành nghề, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tích cực trao đổi, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng giải quyết các công việc được giao với Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 5. Khi phát hiện Chấp hành viên có hành vi sai phạm trong thực thi công vụ thì phải có trách nhiệm báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn, xử lý. 6. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với cơ quan thi hành án dân sự. Điều 14. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân 1. Tuân thủ nghiêm sự kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động hành nghề; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo phục vụ hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định. 2. Nỗ lực, trách nhiệm, kịp thời trong việc tổ chức thi hành đúng nội dung các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân được yêu cầu; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tòa án nhân dân trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. 3. Có trách nhiệm cùng với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án chính xác, đúng pháp luật để tổ chức thi hành, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật. 4. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc xem xét, đánh giá tính xác thực của vi bằng. 5. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Điều 15. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác Thừa phát lại phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức khác trong quá trình thực thi nhiệm vụ, liên hệ công tác. Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm.
Dự thảo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
Bộ Tư Pháp đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại. Bao gồm: quy tắc chung, quan hệ với người yêu cầu, quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm. Nội dung cơ bản của Dự thảo Thông tư: 1. Về những quy tắc chung Chương này quy định về 4 quy tắc chung nhất của Thừa phát lại trong hành nghề bao gồm quy tắc về: Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ; Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp; Rèn luyện, tu dưỡng bản thân (từ Điều 1 đến Điều 4). 2. Về quan hệ với người yêu cầu Chương này quy định về trách nhiệm của Thừa phát lại trong quan hệ với người yêu cầu gồm: trách nhiệm trong việc thực hiện các yêu cầu của cá nhân, tổ chức; Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc; Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu; Thu chi phí, thù lao và không được thực hiện một số việc nhất định khi thực hiện nhiệm vụ (từ Điều 5 đến Điều 9). Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu 1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu. 2. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác từ người yêu cầu ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng. 3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 5. Thực hiện yêu cầu trong trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình. 7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại và người yêu cầu. 8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác. 9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. 11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu hoặc người môi giới. 12. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã thực hiện hoặc hành vi gian dối khác. 14. Không sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc, tiếp xúc với người yêu cầu, cơ quan, tổ chức. 3. Về quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại Chương này quy định về mối quan hệ giữa Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại; Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại (từ Điều 10 đến Điều 12). 4. Về quan hệ với cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức khác Chương này quy định mối quan hệ giữa Thừa phát lại với cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức khác (từ Điều 13 đến Điều 15). 5. Về kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm Chương này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại đối với việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại, đồng thời khen thưởng và xử lý vi phạm đối với Thừa phát lại trong tổ chức thực hiện bộ Quy tắc này (từ Điều 16 đến Điều 17). >>> Xem toàn văn Dự thảo tại file đính kèm
Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên
Hiện nay, hoạt động bán đấu giá chủ yếu do đội ngũ đấu giá viên chuyên nghiệp thực hiện. Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Nghị định số 17/2010/NĐ-CP). Trong quá trình hành nghề đấu giá, có những hoạt động chỉ mình đấu giá viên trực tiếp thực hiện, có hoạt động đấu giá viên giữ vai trò chính, hướng dẫn và phối hợp với chuyên viên khác cùng thực hiện. Có thể nói đấu giá viên giữ vai trò vị trí trung tâm, vai trò nòng cốt trong hoạt động bán đấu giá. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều hành và đấu giá viên là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về cuộc bán đấu giá. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đấu giá viên cần có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những kỹ năng nghề nghiệp. Với đặc thù là một nghề bổ trợ tư pháp, ngoài việc tuân thủ pháp luật đấu giá viên còn phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình hành nghề. Bộ Tư pháp cho biết, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, hoạt động bán đấu giá tài sản vẫn còn một số tồn tại. Một trong những hạn chế đó là chất lượng của đội ngũ đấu giá viên tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên nghiệp hóa hoạt động bán đấu giá tài sản trong bối cảnh kinh tế thị trường. Để triển khai quy định của Luật đấu giá tài sản có hiệu quả, đồng bộ, trong bối cảnh hiện nay khi tổ chức xã hội-nghề nghiệp của đấu giá viên chưa được thành lập thì việc xây dựng, ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên để điều chỉnh về những chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của đấu giá viên trong hành nghề là rất cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật về đấu giá tài sản, qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ đấu giá, chất lượng hoạt động hành nghề đấu giá. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của đấu giá viên trong hành nghề đấu giá, là cơ sở để đấu giá viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp của đấu giá viên, nâng cao uy tín của hoạt động đấu giá tài sản trong xã hội. Dự thảo Thông tư Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên gồm 4 Chương, 13 Điều, cụ thể như sau: - Chương I (Quy tắc chung) gồm 5 Điều từ Điều 1 đến Điều 5 quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nguyên tắc hành nghề đấu giá viên, tôn trọng, bảo vệ uy tín nghề nghiệp, rèn luyện, tu dưỡng bản thân và trách nhiệm nghề nghiệp. - Chương II (Quan hệ với người có tài sản, người tham gia đấu giá, tổ chức nơi hành nghề) gồm 03 Điều từ Điều 6 đến Điều 8 quy định về quan hệ của đấu giá viên với người có tài sản, quan hệ của đấu giá viên với người tham gia đấu giá và quan hệ của đấu giá viên với tổ chức nơi hành nghề. - Chương III (Quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đấu giá, cá nhân, tổ chức khác) gồm 3 Điều từ Điều 9 đến Điều 11 quy định về quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp, quan hệ của đấu giá viên với tổ chức xã hội – nghề nghiệp đấu giá viên và quan hệ của đấu giá viên với cá nhân, tổ chức khác. - Chương IV (Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm) gồm Điều 12 và Điều 13 quy định về kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề đấu giá viên, khen thưởng và xử lý vi phạm. Đồng thời, Dự thảo Quy tắc cũng quy định cụ thể về những việc đấu giá viên không được làm trong quan hệ với người có tài sản bán đấu giá, người tham gia đấu giá tài sản và với tổ chức nơi hành nghề, với đồng nghiệp, với người tập sự hành nghề đấu giá. 1.Về quan hệ của đấu giá viên với người có tài sản Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với người có tài sản để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; không được đưa, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. Trong trường hợp đấu giá viên phát hiện người có tài sản đấu giá thông đồng, móc nối với cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ tổ cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải có ý kiến với tổ chức đấu giá tài sản; trường hợp cần thiết thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Về quan hệ của đấu giá viên với người tham gia đấu giá Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được thông đồng, móc nối, nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người tham gia đấu giá tài sản để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; không được có hành vi hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá tài sản; không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người tham gia đấu giá tài sản khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để tham gia đấu giá tài sản, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người tham gia đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá viên phát hiện người tham gia đấu giá cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản, cản trở hoạt động đấu giá tài sản, gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá, đe dọa, cưỡng ép người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá hoặc dừng cuộc đấu giá, báo cáo tổ chức nơi mình hành nghề để có giải pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên không được tiết lộ thông tin mà mình biết được về người tham gia đấu giá, giá mà người tham gia đấu giá đã trả trước khi công bố kết quả đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu gián tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3.Về quan hệ của đấu giá viên với tổ chức nơi hành nghề Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên phải tuân thủ nội quy, quy chế của tổ chức nơi hành nghề, chấp hành sự quản lý, phân công của tổ chức; có trách nhiệm tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức nơi hành nghề để dự phòng giải quyết rủi ro, tai nạn nghề nghiệp. Trong hoạt động hành nghề mà đấu giá viên phát hiện tổ chức nơi mình hành nghề thông đồng, móc nối để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá, kết quả đấu giá tài sản; cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi, nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định của pháp luật. 3.Về quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp, không được gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề; có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ đồng nghiệp trong hoạt động hành nghề, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động đấu giá tài sản trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề đấu giá. 4.Về quan hệ của đấu giá viên với người tập sự hành nghề đấu giá Trong hoạt động hành nghề, trên cơ sở quy định của Luật đấu giá tài sản về hướng dẫn tập sự hành nghề đấu giá, Dự thảo Quy tắc quy định đấu giá viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn thực tập nghề đấu giá, nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người thực tập nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn thực tập không được đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người thực tập nghề đấu giá, thông đồng với người thực tập nghề đấu giá để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả thực tập nghề đấu giá, lợi dụng tư cách là đấu giá viên hướng dẫn để buộc người thực tập phải làm những việc không thuộc phạm vi thực tập hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình. Ngoài ra, trong mối quan hệ với cá nhân, tổ chức khác, Dự thảo Quy tắc cũng quy định đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động hành nghề. Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản. - Đấu giá viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên thì được Nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên ghi nhận và vinh danh. - Đấu giá viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội- nghề nghiệp của đấu giá viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là những điểm đáng chú ý của Dự thảo Thông tư Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ Tư pháp soạn thảo đang được đưa ra lấy ý kiến rộng rãi. >>> Xem toàn văn Dự thảo tại file đính kèm. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
Bộ Tư pháp vừa công bố Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại, dự kiến sẽ tổ chức Tọa đàm về vấn đề này, vào ngày 28/8/2017 tại TP.HCM. Chương I: QUY TẮC CHUNG Điều 1. Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức Thừa phát lại có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần thể hiện tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Điều 2. Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ 1. Với địa vị và thông qua hoạt động của mình để thi hành quyền lực được Nhà nước trao, Thừa phát lại phải giữ độc lập hoàn toàn, trong mọi tình huống, đối với người yêu cầu, các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính công minh, trung thực là những cơ sở để tạo dựng lòng tin với người khác. 2. Thừa phát lại phải thực hiện công việc được giao một cách chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định của Quy tắc này. Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp 1. Thừa phát lại có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp. 2. Thừa phát lại cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu và xã hội về bản thân và nghề nghiệp của mình. Điều 4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân Thừa phát lại phải không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu. Chương II: QUAN HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU Điều 5. Trách nhiệm trong việc thực hiện yêu cầu 1. Thừa phát lại phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất chất lượng, hiệu quả công việc; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời, trách nhiệm khi yêu cầu đó không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Thừa phát lại sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu của người yêu cầu bằng cách không ngại khó, ngại khổ. 3. Thừa phát lại phải giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 4. Thừa phát lại có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại theo yêu cầu của họ. Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc 1. Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ công việc và tất cả thông tin biết được về nội dung công việc trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là Thừa phát lại; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Thừa phát lại có trách nhiệm bảo quản cẩn thận hồ sơ công việc trong quá trình giải quyết yêu cầu và bàn giao đầy đủ hồ sơ công việc theo quy định của pháp luật. 3. Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại, nhân viên của Văn phòng mình không được tiết lộ bí mật thông tin về công việc mà họ biết theo nội quy, quy chế của Văn phòng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định. Điều 7. Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu Thừa phát lại không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc yêu cầu, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu. Điều 8. Thu chi phí, thù lao Thừa phát lại có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai chi phí, thù lao theo thỏa thuận; khi thu chi phí, thù lao phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải nộp. Điều 9. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu 1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu. 2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu ngoài chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 5. Thực hiện yêu cầu trong trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. 6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình. 7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại và người yêu cầu. 8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác. 9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. 10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. 11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu hoặc người môi giới. 12. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận. 13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã thực hiện hoặc hành vi gian dối khác. 14. Không mặc trang phục, không đeo Thẻ Thừa phát lại hoặc có mặc trang phục, có đeo Thẻ Thừa phát lại nhưng không đúng quy định; sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc, tiếp xúc với người yêu cầu. Chương III: QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA THỪA PHÁT LẠI Điều 10. Quan hệ của Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại 1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2. Có trách nhiệm giám sát lẫn nhau, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hành nghề trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của nghề Thừa phát lại. 3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, Thừa phát lại có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến thanh danh nghề nghiệp. 4. Chấp hành các nội quy, quy chế của Văn phòng Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên, đóng phí thành viên tổ chức xã hội - nghề nghiệp mà mình là thành viên. 5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề; tăng cường trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, giúp nhau cùng tiến bộ. 6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề Thừa phát lại. Điều 11. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại 1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại. 2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc Văn phòng mình trong hành nghề trước Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác. 3. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và Văn phòng của mình không đúng quy định của pháp luật nhằm cạnh tranh không lành mạnh với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác. 5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu mà mình không đảm nhận. 6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở Văn phòng Thừa phát lại. 7. Các hành vi khác trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật. Điều 12. Quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại 1. Thừa phát lại có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề Thừa phát lại. 2. Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau: a) Phân biệt đối xử với những người tập sự do mình hướng dẫn; b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự; c) Thông đồng với người tập sự để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự; d) Lợi dụng tư cách là người hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình. Chương IV: QUAN HỆ VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC Điều 13. Quan hệ với Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự 1. Sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ trong công việc hướng tới hiệu quả công việc cao nhất; vì mục tiêu phát triển nghề nghiệp. 2. Không có hành vi sai trái, lệch chuẩn nào gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy tín của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 3. Không có hành vi thông đồng, câu kết với Chấp hành viên trong quá trình hành nghề, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu và các bên liên quan. 4. Tích cực trao đổi, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng giải quyết các công việc được giao với Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 5. Khi phát hiện Chấp hành viên có hành vi sai phạm trong thực thi công vụ thì phải có trách nhiệm báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn, xử lý. 6. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với cơ quan thi hành án dân sự. Điều 14. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân 1. Tuân thủ nghiêm sự kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động hành nghề; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo phục vụ hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định. 2. Nỗ lực, trách nhiệm, kịp thời trong việc tổ chức thi hành đúng nội dung các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân được yêu cầu; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tòa án nhân dân trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. 3. Có trách nhiệm cùng với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án chính xác, đúng pháp luật để tổ chức thi hành, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật. 4. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc xem xét, đánh giá tính xác thực của vi bằng. 5. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Điều 15. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác Thừa phát lại phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức khác trong quá trình thực thi nhiệm vụ, liên hệ công tác. Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm.