Quyền tác giả đối với bài giảng, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 1. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác Căn cứ Điều 9 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh Căn cứ Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ. - Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. 3. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc Căn cứ Điều 11 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc. 4. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính Căn cứ Điều 12 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005. - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng. - Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. - Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. 5. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Căn cứ Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình. - Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. - Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành. Như vậy, quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc, chương trình máy tính, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Giám định viên quyền tác giả và quyền liên quan
Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. 1. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan Căn cứ Điều 92 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây: + Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này; + Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 64, các điều 66 và 67 của Nghị định này; + Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; + Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá. - Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Căn cứ Điều 93 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên). - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: + Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; + Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; + Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; + Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; + Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; + Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật; + Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại; + Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; + Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; + Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định; + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Căn cứ Điều 94 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. - Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 6 Điều 98 của Nghị định này. - Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan và Danh sách giám định viên thuộc tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 99 của Nghị định này. Như vậy, giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan phải tuân thủ quy định tại Điều 92, Điều 93, Điều 94 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không?
Có nhiều phim điện ảnh được chuyển thể từ các tác phẩm văn học, sách của những tác giả nổi tiếng. Vậy phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không? Phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao gồm: - Tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm được dịch. - Tác phẩm phóng tác là tác phẩm mô phỏng theo nội dung của tác phẩm được phóng tác, có thể được chuyển từ thể loại này sang thể loại khác hoặc sửa đổi trong cùng một thể loại, bao gồm cả sửa đổi bố cục tác phẩm để làm cho tác phẩm phù hợp với điều kiện khác nhau của việc khai thác, sử dụng. - Tác phẩm biên soạn là tác phẩm được soạn ra từ một phần hoặc toàn bộ các tác phẩm đã có theo chủ đề nhất định và có thể có bình luận, đánh giá. - Tác phẩm chú giải là tác phẩm được sáng tạo từ việc làm rõ nghĩa và nội dung một số từ, câu hoặc sự kiện, điển tích, địa danh nêu tại tác phẩm được chú giải. - Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm được chọn lọc từ các tác phẩm đã có của một hoặc nhiều tác giả theo thời gian hoặc chủ đề nhất định, bao gồm cả tác phẩm tuyển tập, hợp tuyển. - Tác phẩm cải biên là tác phẩm được soạn lại, viết lại, chuyển soạn lại hoặc thay đổi hình thức diễn đạt khác với tác phẩm được dùng để cải biên theo mục đích, yêu cầu nhất định trong trường hợp cụ thể. - Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được chuyển từ loại hình này sang loại hình khác hoặc tác phẩm được thể hiện bằng thủ pháp nghệ thuật khác với tác phẩm được chuyển thể trong cùng một loại hình. Theo đó, phim điện ảnh chuyển thể từ tác phẩm văn học, sách,... được gọi là tác phẩm chuyển thể và là một tác phẩm phái sinh. Chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh có phải xin phép tác giả không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Đồng thời, khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả là làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022). Như vậy, khi chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh thì phải thực hiện xin phép tác giả theo quy định, nếu không đây sẽ là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh không xin phép tác giả bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi vi phạm. Đồng thời, khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền quy định trên là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh không xin phép tác giả nếu là cá nhân sẽ bị phạt 5 - 10 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 - 20 triệu đồng.
Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Tình huống pháp lý liên quan đến tranh chấp quyền tác giả
Công ty A là chủ sở hữu nhãn hiệu “Alpenliebe” đăng ký cho sản phẩm kẹo sữa béo, được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp GCNĐKNH từ 3/4/1998. Bao gói của sản phẩm có nền màu vàng đặc trưng, hình chiếc muôi rót caramen xuống các viên kẹo, phía xa có hình một vài ngôi nhà mái đỏ, cánh đồng xanh và dòng sông sữa trắng. Bao gói này đã được Công ty A sử dụng rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam từ năm 1998. Tháng 9 năm 2023, Công ty A phát hiện Công ty B sản xuất và đưa ra thị trường sản phẩm kẹo sữa béo gắn dấu hiệu “Appenlibbe” với bao gói màu vàng và có cách trình bày tương tự với bao gói của Công ty A. 3. Giả sử ngày 03/10/2023, Công ty A phát hiện Công ty B được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bao gói sản phẩm “Appenlibbe” mà Công ty B đang sử dụng. Theo anh/chị, Công ty A cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của Công ty?
Quy định về nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 1. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam. - Đại diện hợp pháp bao gồm: + Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của cá nhân; + Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài. - Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: + Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12a, Điều 13 và Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ + Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 + Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các Điều 39, 40 và 41 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP - Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: + Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. - Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. - Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. - Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ. - Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Theo quy định tại Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ, nếu hồ sơ, giấy tờ mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền là hợp lệ thì trong 15 ngày Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan này sẽ phải ra thông báo bằng văn bản gửi cho người nộp đơn. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp bởi Cục Bản quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trên đây là quy định về Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005?
Giống như tất cả các lĩnh vực khác của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả ghi nhận việc bảo hộ các sản phẩm của trí tuệ con người. Vậy, những sản phẩm trí tuệ nào được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả theo quy định pháp luật hiện hành? 1. Quyền tác giả là gì Theo Khoản 2, 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả được quy định như sau: - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. - Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các loại hình tác phẩm dưới đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. - Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. - Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả Theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Như vậy, các tác phẩm nếu thuộc Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả là một trong những quyền được pháp luật, nhà nước, xã hội,… công nhận. Nhằm mục đích làm cho những sản phẩm mà tác giả tạo ra không bị sao chép.
Tác phẩm được đăng ký quyền tác giả thì cần đáp ứng điều kiện nào?
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả đối với sản phẩm do mình tạo ra và đảm bảo sự bảo hộ của pháp luật đối với tác phẩm thì cá nhân, tổ chức tạo ra tác phẩm cần đăng ký quyền tác giả. Vậy để tác phẩm được đăng ký quyền tác giả thì cần đáp ứng điều kiện gì? 1. Quyền tác giả là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì quyền tác giả được định nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo đó thì người tạo ra tác phẩm sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó hoặc một cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm nào đó cũng sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. 2. Các loại hình tác phẩm được đăng ký quyền tác giả Các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được đăng ký quyền tác giả bao gồm (Khoản 5 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009): - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Ngoài ra đối với tác phẩm phái sinh cũng được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Bên cạnh việc quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì pháp luật còn quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, cụ thể (Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. 3. Điều kiện đăng ký quyền tác giả Khi một tác phẩm được ra đời dù đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký thì quyền tác giả đối với tác phẩm đó vẫn được phát sinh và được bảo hộ nhưng cần đáp ứng các điều kiện sau: Về tác phẩm: - Tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. - Tác phẩm được tác giả trực tiếp tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. - Thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả (đã được trình bày tại mục 2). Về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả: - Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Về đối tượng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, một tác phẩm được sáng tạo ra sẽ được bảo hộ quyền tác giả nếu đáp ứng các điều kiện quy định về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được tạo ra bằng lao động trí tuệ mà không sao chép từ người khác, tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định và thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi Giấy chứng nhận.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng/Giấy chứng nhận.
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm.
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ phụ thuộc vào từng loại hình tác phẩm với các mức lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng mỗi giấy chứng nhận.
Cách nộp đơn và thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác gia và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và những sản phẩm liên quan đến tác phẩm đó. Hiện nay trong thực tế sẽ có rất nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức bị xâm phạm về quyền tác giả và quyền liên quan, khi đó những cá nhân, tổ chức này có quyền được yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền. Theo đó việc nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo Điều 75, 80 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/04/2023 như sau: Về nội dung đơn yêu cầu phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; - Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); - Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; - Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). - Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; - Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; - Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Nơi nộp đơn theo quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. - Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục: - Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. - Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết. - Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: + Hết thời hạn ấn định mà người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết có liên quan; + Hết thời hiệu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định pháp luật; + Kết quả xác minh của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có hành vi xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu; + Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý hành vi xâm phạm. - Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp. =>> Như vậy việc nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo quy định nêu trên.
Những trường hợp được xác định là tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác gia và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và những sản phẩm liên quan đến tác phẩm đó. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài. Và hiện nay các trường hợp được coi là tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 62, 62 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/04/2023 bao gồm: Các tranh chấp về quyền tác giả - Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh. - Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả. - Tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với việc phân chia quyền của các đồng chủ sở hữu khi khai thác, sử dụng, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tác giả. - Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền bản quyền trả cho tác giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng sáng tạo. - Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu giữa người cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho việc xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế, xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu giữa người đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền, vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền tác giả. - Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả. - Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật. Các tranh chấp về quyền liên quan: - Tranh chấp về chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. - Tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác, sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. - Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình. - Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với chương trình phát sóng. - Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. - Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. - Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền liên quan hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền liên quan. - Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan. - Tranh chấp về thừa kế quyền liên quan. - Tranh chấp khác về quyền liên quan theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó những trường hợp phát sinh nêu trên sẽ được xác định là tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan và sẽ được xử lý thông quan Tòa án hoặc trọng tài thương mại.
Tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật được ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
Hiện tại người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả. Vậy hình thức sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm là gì? Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin hiện nay gồm những tổ chức nào? 1. Hình thức sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm như thế nào? Tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Người khuyết tật, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là bản sao của tác phẩm được thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành cho người khuyết tật; chỉ được sử dụng cho mục đích cá nhân của người khuyết tật và có thể có những điều chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm. Tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hướng dẫn: Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là bản sao tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi, ghi âm, chuyển đổi kỹ thuật số, hình ảnh thành lời nói, ngôn ngữ ký hiệu đi kèm hoặc bằng định dạng hay phương thức khác bảo đảm người khuyết tật tiếp cận tác phẩm thuận lợi. 2. Tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin Tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin là tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước có hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tiếp cận thông tin và đọc thích nghi theo phương pháp và cách thức phù hợp, bao gồm: - Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật Giáo dục 2019. - Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật Thư viện 2019. - Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện nêu trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. => Theo đó, những tổ chức được liệt kê như trên được cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin. 3. Nghĩa vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin Theo Khoản 5 Điều 17 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin phải phải thực hiện các nghĩa vụ sau: - Bảo đảm bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; - Thông báo cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch danh mục bản sao tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức và công khai danh mục này trên trang thông tin điện tử của tổ chức nếu tổ chức có trang thông tin điện tử; - Bảo đảm tôn trọng quyền riêng tư của người khuyết tật trên cơ sở bình đẳng với những người khác; - Báo cáo hằng năm cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, từ 01/01/2023, các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin trong phạm vi nêu trên có quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc bản sao tác phẩm và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả.
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật
Mình được biết hiện tại đang có quy định mới liên quan đến trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật. Vậy quy định này là như thế nào? Nhóm người khuyết tật nào nằm trong phạm vi được ngoại lệ? 1. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ. => Theo đó, các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả được quy định như trên và kể từ ngày 01/01/2023, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả bao gồm những ai? Theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường thuộc một trong các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, người khuyết tật quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 25, Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) bao gồm: - Người khuyết tật nhìn. - Người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, được hiểu là: Người đang trong tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức hoặc khả năng đọc mà không thể cải thiện được dẫn đến không thể đọc tác phẩm in như một người bình thường hoặc người khuyết tật đang trong tình trạng không thể cầm nắm, thao tác trên một cuốn sách hoặc tác phẩm in tương tự hay không thể di chuyển mắt để đọc ở mức độ bình thường. => Theo đó, người khuyết tật thuộc các trường hợp nêu trên được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả.
Quyền tác giả đối với bài giảng, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 1. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác Căn cứ Điều 9 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh Căn cứ Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ. - Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. 3. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc Căn cứ Điều 11 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc. 4. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính Căn cứ Điều 12 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005. - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng. - Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. - Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. 5. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Căn cứ Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình. - Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. - Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành. Như vậy, quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc, chương trình máy tính, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Giám định viên quyền tác giả và quyền liên quan
Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. 1. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan Căn cứ Điều 92 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây: + Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này; + Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 64, các điều 66 và 67 của Nghị định này; + Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; + Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá. - Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Căn cứ Điều 93 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên). - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: + Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; + Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; + Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; + Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; + Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; + Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật; + Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại; + Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; + Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; + Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định; + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Căn cứ Điều 94 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. - Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 6 Điều 98 của Nghị định này. - Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan và Danh sách giám định viên thuộc tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 99 của Nghị định này. Như vậy, giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan phải tuân thủ quy định tại Điều 92, Điều 93, Điều 94 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không?
Có nhiều phim điện ảnh được chuyển thể từ các tác phẩm văn học, sách của những tác giả nổi tiếng. Vậy phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không? Phim điện ảnh chuyển thể có phải là tác phẩm phái sinh không? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao gồm: - Tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm được dịch. - Tác phẩm phóng tác là tác phẩm mô phỏng theo nội dung của tác phẩm được phóng tác, có thể được chuyển từ thể loại này sang thể loại khác hoặc sửa đổi trong cùng một thể loại, bao gồm cả sửa đổi bố cục tác phẩm để làm cho tác phẩm phù hợp với điều kiện khác nhau của việc khai thác, sử dụng. - Tác phẩm biên soạn là tác phẩm được soạn ra từ một phần hoặc toàn bộ các tác phẩm đã có theo chủ đề nhất định và có thể có bình luận, đánh giá. - Tác phẩm chú giải là tác phẩm được sáng tạo từ việc làm rõ nghĩa và nội dung một số từ, câu hoặc sự kiện, điển tích, địa danh nêu tại tác phẩm được chú giải. - Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm được chọn lọc từ các tác phẩm đã có của một hoặc nhiều tác giả theo thời gian hoặc chủ đề nhất định, bao gồm cả tác phẩm tuyển tập, hợp tuyển. - Tác phẩm cải biên là tác phẩm được soạn lại, viết lại, chuyển soạn lại hoặc thay đổi hình thức diễn đạt khác với tác phẩm được dùng để cải biên theo mục đích, yêu cầu nhất định trong trường hợp cụ thể. - Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được chuyển từ loại hình này sang loại hình khác hoặc tác phẩm được thể hiện bằng thủ pháp nghệ thuật khác với tác phẩm được chuyển thể trong cùng một loại hình. Theo đó, phim điện ảnh chuyển thể từ tác phẩm văn học, sách,... được gọi là tác phẩm chuyển thể và là một tác phẩm phái sinh. Chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh có phải xin phép tác giả không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Đồng thời, khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả là làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022). Như vậy, khi chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh thì phải thực hiện xin phép tác giả theo quy định, nếu không đây sẽ là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh không xin phép tác giả bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi vi phạm. Đồng thời, khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền quy định trên là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu chuyển thể tác phẩm văn học thành phim điện ảnh không xin phép tác giả nếu là cá nhân sẽ bị phạt 5 - 10 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 - 20 triệu đồng.
Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Tình huống pháp lý liên quan đến tranh chấp quyền tác giả
Công ty A là chủ sở hữu nhãn hiệu “Alpenliebe” đăng ký cho sản phẩm kẹo sữa béo, được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp GCNĐKNH từ 3/4/1998. Bao gói của sản phẩm có nền màu vàng đặc trưng, hình chiếc muôi rót caramen xuống các viên kẹo, phía xa có hình một vài ngôi nhà mái đỏ, cánh đồng xanh và dòng sông sữa trắng. Bao gói này đã được Công ty A sử dụng rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam từ năm 1998. Tháng 9 năm 2023, Công ty A phát hiện Công ty B sản xuất và đưa ra thị trường sản phẩm kẹo sữa béo gắn dấu hiệu “Appenlibbe” với bao gói màu vàng và có cách trình bày tương tự với bao gói của Công ty A. 3. Giả sử ngày 03/10/2023, Công ty A phát hiện Công ty B được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bao gói sản phẩm “Appenlibbe” mà Công ty B đang sử dụng. Theo anh/chị, Công ty A cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của Công ty?
Quy định về nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 1. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam. - Đại diện hợp pháp bao gồm: + Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của cá nhân; + Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài. - Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: + Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12a, Điều 13 và Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ + Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 + Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các Điều 39, 40 và 41 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP - Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: + Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. - Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. - Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. - Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ. - Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Theo quy định tại Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ, nếu hồ sơ, giấy tờ mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền là hợp lệ thì trong 15 ngày Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan này sẽ phải ra thông báo bằng văn bản gửi cho người nộp đơn. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp bởi Cục Bản quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trên đây là quy định về Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005?
Giống như tất cả các lĩnh vực khác của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả ghi nhận việc bảo hộ các sản phẩm của trí tuệ con người. Vậy, những sản phẩm trí tuệ nào được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả theo quy định pháp luật hiện hành? 1. Quyền tác giả là gì Theo Khoản 2, 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả được quy định như sau: - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. - Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các loại hình tác phẩm dưới đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. - Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. - Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả Theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Như vậy, các tác phẩm nếu thuộc Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả là một trong những quyền được pháp luật, nhà nước, xã hội,… công nhận. Nhằm mục đích làm cho những sản phẩm mà tác giả tạo ra không bị sao chép.
Tác phẩm được đăng ký quyền tác giả thì cần đáp ứng điều kiện nào?
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả đối với sản phẩm do mình tạo ra và đảm bảo sự bảo hộ của pháp luật đối với tác phẩm thì cá nhân, tổ chức tạo ra tác phẩm cần đăng ký quyền tác giả. Vậy để tác phẩm được đăng ký quyền tác giả thì cần đáp ứng điều kiện gì? 1. Quyền tác giả là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì quyền tác giả được định nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo đó thì người tạo ra tác phẩm sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó hoặc một cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm nào đó cũng sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. 2. Các loại hình tác phẩm được đăng ký quyền tác giả Các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được đăng ký quyền tác giả bao gồm (Khoản 5 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009): - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Ngoài ra đối với tác phẩm phái sinh cũng được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Bên cạnh việc quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì pháp luật còn quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, cụ thể (Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. 3. Điều kiện đăng ký quyền tác giả Khi một tác phẩm được ra đời dù đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký thì quyền tác giả đối với tác phẩm đó vẫn được phát sinh và được bảo hộ nhưng cần đáp ứng các điều kiện sau: Về tác phẩm: - Tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. - Tác phẩm được tác giả trực tiếp tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. - Thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả (đã được trình bày tại mục 2). Về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả: - Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Về đối tượng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, một tác phẩm được sáng tạo ra sẽ được bảo hộ quyền tác giả nếu đáp ứng các điều kiện quy định về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được tạo ra bằng lao động trí tuệ mà không sao chép từ người khác, tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định và thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi Giấy chứng nhận.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng/Giấy chứng nhận.
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm.
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ phụ thuộc vào từng loại hình tác phẩm với các mức lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng mỗi giấy chứng nhận.
Cách nộp đơn và thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác gia và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và những sản phẩm liên quan đến tác phẩm đó. Hiện nay trong thực tế sẽ có rất nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức bị xâm phạm về quyền tác giả và quyền liên quan, khi đó những cá nhân, tổ chức này có quyền được yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền. Theo đó việc nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo Điều 75, 80 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/04/2023 như sau: Về nội dung đơn yêu cầu phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; - Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); - Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; - Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). - Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; - Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; - Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Nơi nộp đơn theo quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. - Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục: - Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. - Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết. - Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: + Hết thời hạn ấn định mà người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết có liên quan; + Hết thời hiệu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định pháp luật; + Kết quả xác minh của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có hành vi xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu; + Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý hành vi xâm phạm. - Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp. =>> Như vậy việc nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo quy định nêu trên.
Những trường hợp được xác định là tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác gia và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và những sản phẩm liên quan đến tác phẩm đó. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài. Và hiện nay các trường hợp được coi là tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 62, 62 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/04/2023 bao gồm: Các tranh chấp về quyền tác giả - Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh. - Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả. - Tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với việc phân chia quyền của các đồng chủ sở hữu khi khai thác, sử dụng, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tác giả. - Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền bản quyền trả cho tác giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng sáng tạo. - Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu giữa người cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho việc xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế, xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu giữa người đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền, vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền tác giả. - Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả. - Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật. Các tranh chấp về quyền liên quan: - Tranh chấp về chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. - Tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác, sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. - Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình. - Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với chương trình phát sóng. - Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. - Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. - Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền liên quan hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền liên quan. - Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan. - Tranh chấp về thừa kế quyền liên quan. - Tranh chấp khác về quyền liên quan theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó những trường hợp phát sinh nêu trên sẽ được xác định là tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan và sẽ được xử lý thông quan Tòa án hoặc trọng tài thương mại.
Tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật được ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
Hiện tại người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả. Vậy hình thức sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm là gì? Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin hiện nay gồm những tổ chức nào? 1. Hình thức sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm như thế nào? Tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Người khuyết tật, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là bản sao của tác phẩm được thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành cho người khuyết tật; chỉ được sử dụng cho mục đích cá nhân của người khuyết tật và có thể có những điều chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm. Tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hướng dẫn: Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là bản sao tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi, ghi âm, chuyển đổi kỹ thuật số, hình ảnh thành lời nói, ngôn ngữ ký hiệu đi kèm hoặc bằng định dạng hay phương thức khác bảo đảm người khuyết tật tiếp cận tác phẩm thuận lợi. 2. Tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin Tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin là tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước có hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tiếp cận thông tin và đọc thích nghi theo phương pháp và cách thức phù hợp, bao gồm: - Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. - Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật Giáo dục 2019. - Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật Thư viện 2019. - Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện nêu trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. => Theo đó, những tổ chức được liệt kê như trên được cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin. 3. Nghĩa vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin Theo Khoản 5 Điều 17 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin phải phải thực hiện các nghĩa vụ sau: - Bảo đảm bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; - Thông báo cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch danh mục bản sao tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức và công khai danh mục này trên trang thông tin điện tử của tổ chức nếu tổ chức có trang thông tin điện tử; - Bảo đảm tôn trọng quyền riêng tư của người khuyết tật trên cơ sở bình đẳng với những người khác; - Báo cáo hằng năm cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, từ 01/01/2023, các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tiếp cận thông tin trong phạm vi nêu trên có quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc bản sao tác phẩm và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả.
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật
Mình được biết hiện tại đang có quy định mới liên quan đến trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật. Vậy quy định này là như thế nào? Nhóm người khuyết tật nào nằm trong phạm vi được ngoại lệ? 1. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ. => Theo đó, các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả được quy định như trên và kể từ ngày 01/01/2023, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả bao gồm những ai? Theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường thuộc một trong các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, người khuyết tật quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 25, Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) bao gồm: - Người khuyết tật nhìn. - Người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, được hiểu là: Người đang trong tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức hoặc khả năng đọc mà không thể cải thiện được dẫn đến không thể đọc tác phẩm in như một người bình thường hoặc người khuyết tật đang trong tình trạng không thể cầm nắm, thao tác trên một cuốn sách hoặc tác phẩm in tương tự hay không thể di chuyển mắt để đọc ở mức độ bình thường. => Theo đó, người khuyết tật thuộc các trường hợp nêu trên được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm mà không bị xem là xâm phạm quyền tác giả.