Nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn
Ngày 14/10/2024, Chính phủ ban hành Quyết định 16/2024/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh. Quyết định 16/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/16-ttg.signed.pdf Nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn Theo Quyết định 16/2024/QĐ-TTg quy định như sau: - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật, được hưởng chế độ bồi dưỡng mức 350.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ. - Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ dưới 04 giờ thì được tính bằng một nửa ngày; từ đủ 04 giờ trở lên được tính 01 ngày. - Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh quy định ở trên được tính trong chi phí của dự án theo đơn giá nhân công trên 01 ha diện tích quy định cho khu vực khảo sát rà phá bom, mìn, vật nổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong khi đó, quy định hiện hành tại Quyết định 30/2013/QĐ-TTg thì quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ quy định đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh được hưởng nguyên lương theo ngạch bậc, cấp bậc, quân hàm và phụ cấp lương (nếu có); được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và hưởng sinh hoạt phí mức 180.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ tại khu vực dò tìm, xử lý bom, mìn, vật nổ. Như vậy, từ ngày 01/12/2024 sẽ nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh từ 180.000 đồng/người/ngày lên mức 350.000 đồng/người/ngày. Người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn sẽ được hưởng những chế độ gì? Theo Mục 2 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BTC quy định sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng (kể cả lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật) biên chế thuộc các đơn vị công binh chuyên trách của Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ tại các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ được hưởng các chế độ sau: - Được hưởng nguyên lương ngạch bậc, cấp bậc, quân hàm hoặc phụ cấp quân hàm và các khoản phụ cấp lương khác (nếu có) theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Nghị định 205/2004/NĐ-CP (nay được thay thế bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP); được thực hiện chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch, thăng quân hàm, nâng lương quân hàm và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật. - Được hưởng sinh hoạt phí mức 60.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ tại khu vực bãi bom, mìn, vật nổ. Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực bãi bom, mìn, vật nổ dưới 4 giờ thì được tính bằng 1/2 ngày; từ 4 giờ trở lên được tính là một ngày. - Khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ, nếu bị thương, bị bệnh, hy sinh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3, Điều 11 và Điều 17 Nghị định 54/2006/NĐ-CP (nay được thay thế bởi Nghị định 131/2021/NĐ-CP) thì được xem xét, xác nhận là thương binh, bệnh binh hoặc liệt sĩ. Như vậy thì ngoài chế độ bồi dưỡng, người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn nằm trong đối tượng quy định sẽ còn được hưởng các chế độ nêu trên. Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là gì? Theo Điều 6 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh như sau: - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Mở rộng sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực. - Quản lý các hoạt động phù hợp với nguồn vốn sử dụng: + Các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý toàn diện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan; + Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài được Chính phủ quản lý về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án; + Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng nguồn vốn khác được Chính phủ quản lý về mục tiêu, quy mô và sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh. - Phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Như vậy, khi quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải tuân thủ các nguyên tắc trên.
Tăng trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Ngày 17/9/2024, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP để quy định về việc tăng trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. (1) Đối tượng áp dụng Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP, đối tượng được áp dụng quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng bao gồm: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg. - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Như vậy, những quân nhân thuộc quy định nêu trên sẽ được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng (tăng) từ ngày 01/11/2024. (2) Mức điều chỉnh trợ cấp Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024. Cụ thể, mức điều chỉnh được tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 x 1,150 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng dành cho quân nhân thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm là: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm: mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm: mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm: mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm: mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm: mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng. Việc tăng mức trợ cấp hằng tháng của nhà nước nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho những người đã phục vụ trong quân đội, cũng như các cá nhân có liên quan. Việc này không chỉ thể hiện trách nhiệm của nhà nước mà còn là một phần của chính sách tri ân đối với những đóng góp của các thế hệ đi trước trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia. (3) Nguồn kinh phí thực hiện Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 53/2024/TT-BQP, kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đquy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Theo đó, Bộ Tài chính sẽ bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Thông tư 53/2024/TT-BQP sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2024, do đó mức tăng trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc sẽ được tăng sau thời gian này.
Từ 11/2024, tăng 15% trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Ngày 17/9/2024, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. (1) Chi tiết đối tượng được điều chỉnh tăng trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 Căn cứ Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP có nêu rõ sẽ thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP, cụ thể: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010. - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011. (2) Mức tăng trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2024 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 sẽ được tính theo công thức như sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 x 1,150 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng. - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng. - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng. - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng. - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, Thông tư 53/2024/TT-BQP cũng có nêu rõ, kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng nêu trên sẽ do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ LĐ-TB&XH để uỷ quyền cho Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Ngoài ra, tại điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 53/2024/TT-BQP cũng có nêu rõ, tiếp tục thực hiện cách tính và mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại các Thông tư liên tịch hoặc Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg kể từ ngày Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành, bảo đảm thống nhất về đối tượng thụ hưởng, mức trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng tương ứng với thời gian có hiệu lực của từng văn bản. Xem chi tiết tại Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024. (3) Tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu hiện nay thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cơ yếu 2011 có quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu như sau: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng; - Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu. Trong trường hợp người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn trên thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện nay, người làm công tác cơ yếu cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như đã nêu trên.
Đề xuất tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm cơ yếu hưởng lương như quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu. Tại Tờ trình dự thảo gửi Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đã nêu rõ sự cần thiết khi ban hành Thông tư như sau: Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng; trong đó, tại khoản 3 Điều 4 quy định: “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1”. Cụ thể: - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, gồm: Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg - Đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, gồm: Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Dự thảo Thông tư có 7 điều, gồm: Phạm vi điều chỉnh (Điều 1); đối tượng áp dụng (Điều 2); cách tính và mức điều chỉnh (Điều 3); kinh phí thực hiện (Điều 4); tổ chức thực hiện (Điều 5); hiệu lực thi hành (Điều 6); trách nhiệm thi hành (Điều 7). Từ vấn đề nêu trên, Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc là cần thiết, phù hợp, đúng quy định. Xem và tải dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu.pdf (1) Đối tượng áp dụng Theo Điều 2 dự thảo Thông tư đã quy định về các đối tượng áp dụng, bao gồm: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2021/QĐ-TTg - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg . - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liênd quan. (2) Tăng trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc Căn cứ theo Điều 3 của dự thảo Thông tư quy định về cách tính và mức điều chỉnh như sau: Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 với đối tượng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của dự thảo Thông tư và được tính theo công thức: Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể: Thời gian Mức trợ cấp hiện hành Mức trợ cấp đề xuất (triệu đồng/tháng) Từ đủ 15 năm - dưới 16 năm 2,285,000 2,628,000 Từ đủ 16 năm - dưới 17 năm 2,388,000 2,746,000 Từ đủ 17 năm - dưới 18 năm 2,494,000 2,868,000 Từ đủ 18 năm - dưới 19 năm 2,598,000 2,988,000 Từ đủ 19 năm - dưới 20 năm 2,700,000 3,105,000 Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để uỷ quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Tiếp tục thực hiện cách tính và mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại các Thông tư liên tịch hoặc Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành. Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 62/2011/QĐ-TTg kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, bảo đảm thống nhất về đối tượng thụ hưởng, mức trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng tương ứng với thời gian có hiệu lực của từng văn bản. Tóm lại, dự thảo Thông tư đã đề cập đến việc tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu, cụ thể tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 với đối tượng theo quy định của pháp luật. Xem và tải dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu.pdf
Quân nhân kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Quân nhân là những người làm việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp. Vậy quân nhân kết hôn sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Quân nhân kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Sĩ quan quân đội kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo Điều 5 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với sĩ quan như sau: Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp: - Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn. - Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng. Như vậy, sĩ quan quân đội kết hôn sẽ được nghỉ không quá 10 ngày. Quân nhân chuyên nghiệp kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo Điều 6 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau: Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây: - Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn. - Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế. - Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra. Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp khi kết hôn cũng sẽ được nghỉ không quá 10 ngày tương tự sĩ quan. Hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định ngày nghỉ phép đặc biệt khi hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn. Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ có thể tranh thủ thời gian nghỉ 10 ngày phép hàng năm khi đã phục vụ từ tháng thứ 13 trở đi để về kết hôn. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan? Theo Điều 10 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan như sau: - Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện như sau: + Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền. + Sĩ quan giữ chức vụ từ trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do người chỉ huy, chính ủy cấp trên trực tiếp quyết định. - Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan tại ngũ nghỉ chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương. Như vậy, Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên sẽ là người có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền nghỉ phép. Trường hợp nào sĩ quan chưa hết phép bị điều động lại đơn vị? Theo Điều 11 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về đình chỉ chế độ nghỉ như sau: - Khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, mọi sĩ quan đang nghỉ theo quy định tại Thông tư 153/2017/TT-BQP phải về ngay đơn vị. - Khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ các chế độ nghỉ của sĩ quan. - Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ, được quyền gọi sĩ quan về đơn vị để thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, sĩ quan đang trong thời gian nghỉ phép, chưa hết phép sẽ bị điều động lại đơn vị trong các trường hợp sau: khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt. Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024
Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Mức hưởng bảo hiểm y tế của quân nhân mới nhất
Những đối tượng quân nhân nào sẽ được Nhà nước cấp bảo hiểm y tế? Phạm vi và mức hưởng bảo hiểm y tế mới nhất là bao nhiêu? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đối tượng quân nhân nào được Nhà nước cấp bảo hiểm y tế? Theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu, trong đó, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm: - Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; + Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ. - Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân; + Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước. - Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; + Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội; + Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương. Như vậy, các đối tượng quân nhân sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và sẽ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí đóng, bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ. Quân nhân được hưởng bảo hiểm y tế trong phạm vi nào? Theo Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu như sau: - Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung. - Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định như trên và không thuộc các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng trên còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn. - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi trên được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm. Theo đó, Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định phạm vi hưởng bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; - Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, quân nhân sẽ được hưởng bảo hiểm y tế như quy định đối với người hưởng bảo hiểm thông thường tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như trên. Ngoài ra, các đối tượng trên còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác như thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn. Mức hưởng bảo hiểm y tế của quân nhân mới nhất Theo Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP có quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân như sau: - Quân nhân tại ngũ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau: + Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; + Từ 01/01/2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước; + Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước. - Đối với quân nhân tại ngũ thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Quân nhân tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng như sau: + 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ 15/10/2015 - 31/12/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2015, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Chi phí vận chuyển: + Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho quân nhân tại ngũ khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ; + Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định; Như vậy, trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế, quân nhân sẽ được hưởng theo mức mới nhất quy định như trên.
Thông tư 03/2023/TT-TANDTC: Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng
Ngày 28/12/2023 TAND tối cao đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Theo đó, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng được quy định như sau: (1) Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đối với quân nhân tại ngũ Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu: - “Quân nhân tại ngũ” bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; - “Công chức quốc phòng” là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; - “Công nhân và viên chức quốc phòng” bao gồm những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu được quy định tại Luật Lực lượng dự bị động viên 2019; - Dân quân, tự vệ trong thời gian cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được quy định tại Luật Dân quân tự vệ 2019; - Công dân được điều động, trưng tập vào phục vụ trong Quân đội hoặc thực hiện chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp Quân đội. (2) Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đối với người không thuộc Quân đội Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà hành vi của người phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội hoặc phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ được xác định như sau: - Bí mật quân sự bao gồm bí mật của Quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng, bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và được quy định trong các văn bản của các cơ quan Nhà nước, tổ chức đảng có thẩm quyền; - Gây thiệt hại cho Quân đội bao gồm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội; - Phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. (3) Tòa án quân sự được xét xử tất cả vụ án liên quan đến người đang phục vụ trong Quân đội Đối với người đang phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử tất cả các vụ án mà người đó phạm tội, không phân biệt loại tội và thời điểm họ thực hiện tội phạm. Đối với người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm do họ thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử. (4) Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau: - Đối với tuyển quân hằng năm đi nghĩa vụ quân sự là thời điểm giao nhận quân; - Đối với trường hợp gọi công dân nhập ngũ lẻ là thời điểm tiếp nhận công dân nhập ngũ lẻ theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với công dân trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh quân sự vào đào tạo tại các cơ sở giáo dục đào tạo là thời điểm tiếp nhận công dân trúng tuyển theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ là thời điểm cơ quan, đơn vị tiếp nhận theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên là thời điểm đơn vị lực lượng thường trực của Quân đội tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp tuyển dụng là ngày quyết định tuyển dụng của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp tiếp nhận người chấp hành hình phạt tù bị oan sai, mất tích, quân nhân đào ngũ đã cắt quân số trở lại đơn vị là ngày quyết định tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị phục vụ Quân đội có hiệu lực thi hành; - Đối với quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ là thời điểm họ được quy định phải có mặt tập trung để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra, phối thuộc chiến đấu, phục vụ chiến đấu và chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội; - Đối với lao động hợp đồng là thời điểm bắt đầu làm việc theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng lao động; - Đối với các đối tượng khác được điều động, trưng tập làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng là thời điểm công dân bắt đầu thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội. (5) Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau: - Đối với trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ theo chế độ bệnh binh, chuyển ngành là ngày quyết định có hiệu lực thi hành; - Đối với trường hợp chuyển về các Trung tâm Điều dưỡng thương binh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng người có công là từ thời điểm cơ quan, đơn vị bàn giao quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng cho trung tâm hoặc cơ sở; - Đối với trường hợp tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc là thời điểm bàn giao quân nhân cho cơ quan quân sự cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú; - Đối với trường hợp đào ngũ là ngày cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quân sự cấp huyện nơi họ cư trú và gia đình về việc giảm quân số quản lý khỏi biên chế của Quân đội đối với quân nhân đào ngũ; - Trường hợp quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng bỏ ngũ chạy sang hàng ngũ địch hoặc trốn ra nước ngoài là ngày người đó thực hiện hành vi này; - Trường hợp công chức, công nhân, viên chức quốc phòng tự ý bỏ việc không có lí do là ngày cơ quan, đơn vị thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú và gia đình về việc này; - Đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng được cử đi đào tạo ở nước ngoài, hết thời hạn học tập, nếu không được phép của cấp có thẩm quyền mà tự ý ở lại nước ngoài là thời điểm cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quân sự cấp huyện nơi họ cư trú và gia đình về việc giảm quân số quản lý khỏi biên chế Quân đội; - Đối với quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ là thời điểm kết thúc thời hạn tập trung để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, phối thuộc chiến đấu, phục vụ chiến đấu và không còn chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội; - Đối với lao động hợp đồng là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận hoặc ghi trong biên bản thanh lý hợp đồng lao động; - Đối với các đối tượng khác được điều động, trưng tập làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng là thời điểm hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và không còn chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Kiến nghị cộng nối thời gian tính hưởng BHXH cho quân nhân nhập ngũ sau 15/12/1993
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri tỉnh Phú Thọ tiếp tục kiến nghị cộng nối thời gian tính hưởng BHXH cho quân nhân nhập ngũ sau 15/12/1993. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Phú Thọ do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Cử tri tiếp tục kiến nghị Bộ điều chỉnh, bổ sung quy định đối với những quân nhân tham gia quân đội từ sau ngày 15/12/1993 xuất ngũ cũng được cộng nối thời gian để tính hưởng BHXH. Cử tri cho rằng, việc không được cộng nối thời gian gây thiệt thòi cho những đối tượng này sau khi xuất ngũ trở về tham gia công tác có đóng BHXH hoặc tham gia đóng BHXH tự nguyện”. Theo đó, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời như sau: Ngày 03/8/2023, Bộ Quốc phòng đã có Công văn 2762/BQP-CT gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Thọ để trả lời cử tri. Ngày 29/9/2023, Ban Dân nguyện/Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức cuộc họp nghe các Bộ, ngành giải trình, cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá XV. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành liên quan và kết luận của đồng chí Dương Thanh Bình, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng ban Dân nguyện, Bộ Quốc phòng trả lời nội dung kiến nghị nêu trên của cử tri tỉnh Phú Thọ, như sau: Theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội (BHXH) thì quân nhân tham gia Quân đội từ sau ngày 15/12/1993 đã xuất ngũ được xem xét cộng nối thời gian công tác trong Quân đội để tính hưởng BHXH trong các trường hợp sau: - Trường hợp quân nhân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15/12/1993 đến ngày 31/12/1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH một lần thì thời gian tham gia Quân đội được tính hưởng BHXH (quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân). - Trường hợp xuất ngũ trong thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2006 chưa được tính là thời gian tham gia đóng BHXH (theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ; Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993). - Trường hợp người lao động đã nhận BHXH một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng BHXH trước đó thì phải hoàn trả quỹ BHXH khoản BHXH một lần đã nhận. Sau khi nộp lại số tiền BHXH đã nhận vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH có trách nhiệm xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng BHXH trước đó để tính hưởng BHXH sau này. Thời gian phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương không được tính là thời gian tham gia BHXH (quy định tại khoản 8 Điều 17 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP). Như vậy, quy định tại Nghị định 33/2016/NĐ-CP đã cụ thể hóa Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; xác định rõ đối tượng, trường hợp và điều kiện được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội để tính hưởng BHXH; không phải tất cả các đối tượng tham gia phục vụ Quân đội từ sau ngày 15/12/1993 đều được xem xét, giải quyết tính nối thời gian công tác trong Quân đội để hưởng chế độ BHXH mà phải thỏa mãn một số điều kiện bắt buộc, nhằm bảo đảm cân đối với các đối tượng khác, phù hợp với nguyên tắc đóng - hưởng; nguyên tắc chia sẻ của BHXH. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Thông tư 82/2023/TT-BQP: Điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân từ 19/12/2023
Ngày 03/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Đối tượng nào được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 82/2023/TT-BQP? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 82/2023/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng sau: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg . - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Cách tính và mức điều chỉnh (1) Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023, theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125 (2) Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng. Lưu ý: Thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo hướng dẫn đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 19/12/2023 trở về sau. Kinh phí thực hiện do đâu? Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. (Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 82/2023/TT-BQP) Xem chi tiết tại Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2023. Các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023. Xem bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng trợ cấp đối với cán bộ, công an theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ CA theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Hướng dẫn đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập
Ngày 29/8/2023 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ quốc phòng. Cụ thể, thủ tục đăng ký NVQS cho công dân chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập thực hiện như sau: (1) Trình tự thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú Bước 1: - Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. - Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú. Bước 2: - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị. - Đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị. (2) Cách thức thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. (3) Thành phần hồ sơ thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Thẻ CCCD, CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp thẻ CCCD, CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mang theo bản chính để đối chiếu). (4) Số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và thẩm quyền quyết định - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. + Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. + Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. + Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân. - Lệ phí: Không - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. Chi tiết Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 29/8/2023.
Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000?
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH. Đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung thời gian để tính cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ xuất ngũ về địa phương được tính từ thời điểm nhập ngũ đến năm 2000 (theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc) thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH” Theo đó, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Chương I Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ), thì: Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (bản thân không phải đóng BHXH) được hưởng hai chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất. Song, tại điểm 2 Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993, quy định: Kể từ ngày 01/01/1995 trở đi theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí bản thân không phải đóng BHXH. Do vậy, thời gian phục vụ tại ngũ không được tính để hưởng BHXH. Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời gian từ ngày 01/01/1995, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH; do đó, thời gian từ khi nhập ngũ đến năm 2000 theo kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang chưa được tính là thời gian công tác có tham gia đóng BHXH để hưởng các chế độ BHXH sau này. Bộ Quốc phòng tiếp thu nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Được cấp đất quốc phòng, quân nhân có tự ý chuyển quyền được không?
Đất quốc phòng là gì? Quân nhân được cấp đất quốc phòng có được chuyển quyền sử dụng đất hay không? Đất quốc phòng phục vụ cho mục đích gì? Đất quốc phòng là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định các mục đích gồm: (1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; (2) Xây dựng căn cứ quân sự; (3) Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa. Và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; (4) Xây dựng ga, cảng quân sự; (5) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học. Và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; (6) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; (7) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; (8) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; (9) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; (10) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Đất quốc phòng cấp cho quân nhân có được chuyển nhượng? Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định về quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau: - Được sử dụng đất quốc phòng, an ninh và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt. - Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. - Nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị quyết này. - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất. Theo đó, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt. Đồng thời, không được phép chuyển nhượng. Như vậy, không thể mua bán, chuyển nhượng đất quốc phòng.
Bộ Quốc phòng nghiên cứu đề xuất về chính sách nhà ở, phụ cấp cho LLVT
Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất của một cử tri tỉnh Bình Dương về chính sách nhà ở, phụ cấp nhà ở cho lực lượng vũ trang. Theo đó, cử tri kiến nghị với nội dung như sau: Theo Khoản 7 Điều 31 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc của Sĩ quan tại ngũ được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của đơn vị quân đội vẫn chưa được thụ hưởng chế độ, chính sách về nhà ở, phụ cấp nhà ở, hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở công vụ như đã đề cập trong Luật định. Vì vậy, cử tri kiến nghị xem xét, có chính sách cụ thể hỗ trợ về nhà ở để cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, đơn vị nói riêng và lực lượng dân quân thường trực sau khi hoàn thành nghĩa vụ trong thời bình giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Bộ Quốc phòng có đã có phản hồi đối với cử tri về kiến nghị xem xét, quyết định chính sách phụ cấp nhà ở; chính sách nhà ở cho Lực lượng vũ trang. - Về phụ cấp nhà ở: Hiện nay, Chính phủ chưa có Nghị định quy định cụ thể về phụ cấp nhà ở đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Do vậy, đến thời điểm hiện nay sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp vẫn chưa được hưởng phụ cấp nhà ở theo quy định của pháp luật. - Về hỗ trợ nhà ở chính sách, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ đối với các đối tượng đang phục vụ trong Quân đội: Thời gian qua và hiện nay, Bộ Quốc phòng đã tích cực, chủ động đầu tư xây dựng các dự án nhà ở chính sách, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ, đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn quân phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tham gia các dự án nhà ở chính sách, nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, để hỗ trợ nhà ở, đất ở cho các đối tượng. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng. Để thực hiện chế độ phụ cấp nhà ở đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo luật định, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Thời gian tới, Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Quốc hội xem xét, quyết định chính sách phụ cấp nhà ở; chính sách nhà ở cho Lực lượng vũ trang. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Dương về chính sách nhà ở, phụ cấp nhà ở cho lực lượng vũ trang. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Dự kiến tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượng
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định tải về của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với 9 nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 2: Cán bộ, công chức cấp xã. Quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 3: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 4: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu). Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nhóm 5: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Nhóm 6: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhóm 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. Nhóm 8: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Nhóm 9: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Kinh phí thực hiện tăng lương cơ sở (1) Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương: Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời, một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). (2) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cụ thể như: - Không kể thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. - Thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định. - Xổ số kiến thiết; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới. - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu. - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định. Xem thêm dự thảo Nghị định tải về sau khi lấy ý kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Các hình thức xử lý hành vi rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị của quân nhân
Việc quân nhân tự ý rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị sẽ bị xử lý theo những hình thức như sau, cụ thể: Căn cứ Điều 19 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp vắng mặt trái phép: - Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. - Thuộc các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm: + Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; + Lôi kéo người khác tham gia; + Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Căn cứ Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp đào ngũ: - Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. - Thuộc các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc: + Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng; + Khi đang làm nhiệm vụ; + Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; + Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng trở lên căn cứ theo Điều 402 Bộ Luật hình sự 2015.
Quân nhân chuyên nghiệp tự ý nghỉ sẽ xử lý như thế nào?
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chờ phục viên. Đã nộp đơn xin nghĩ 30 ngày. Và tự ý nghỉ sẽ xử lý như thế nào
Quy định hộ khẩu đối với Quân nhân?
Xin chào Luật sư! Tôi muốn hỏi tư vấn về trường hợp như sau: Người bộ đội được cơ quan công tác viết giấy giới thiệu về nơi cư trú mới (khác tỉnh, chuyển về ở cùng vợ, không phải do chuyển công tác) và đã nhập hộ khẩu mới, thì có phải làm thủ tục xóa hộ khẩu cũ không ( hộ khẩu cũ cư trú ở xã, không phải trong đơn vị công tác), hay nơi đăng ký cư trú mới phải thông báo cho nơi đăng ký cư trú cũ xóa hộ khẩu? Trường hợp trên đã nhập hộ khẩu mới 2 năm trước, nay được cơ quan công an hộ khẩu thông báo có 2 hộ khẩu thường trú và phải xóa hộ khẩu cũ. Mong Luật sư tư vấn cho tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân
Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân Em cần tư vấn mong mọi người giúp với ạ. Em là quân nhân trong Quân đội và em và vợ sắp cưới có ra UBND xã của vợ để ĐK kết hôn. Khi đi ra xã vợ em có mang sổ hộ khẩu và cmtnd. Còn em có mang theo cmt quân đội và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ em và giấy giới thiệu của đơn vị em có chữ ký của chỉ huy đơn vị và dấu đỏ quốc huy bông lúa. Cán bộ hộ tịch - tư pháp không đăng ký và bảo thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi đơn vị em đóng quân. Trong giấy giới thiệu của đơn vị em có ghi rõ là kính gửi UBND xã đơn vị cử em có nhiệm vụ ra xã ĐK kết hôn với vợ em tên là ... Con của bà ... Hộ khẩu TT ... Giấy có ghi rõ em là kết hôn lần đầu. Mong UBND xã tạo điều kiện để em đc ĐK kết hôn và có hiệu lực đến ngày này. Mà xã nhất quyết yêu cầu em có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do chính quyền nơi em đóng quân. Cho em hỏi giấy giới thiệu của đơn vị em như thế đã được chưa ạ. Có cần phải xin thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi đóng quân không ạ. Mong mọi người tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.
Mức đóng bảo hiểm xã hội của quân nhân?
Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định tại Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân như sau: "Điều 14. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau: 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này, gồm: a) Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này nếu không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 4. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên mức lương cơ sở đối với người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí) Điều 2 Nghị định này, gồm: a) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 5. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau: a) Bằng 22% mức tiền lương tháng của người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động có phu nhân hoặc phu quân, hàng tháng chịu trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển vào quỹ hưu trí và tử tuất của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an theo quy định. Đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội. 6. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý."
Nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn
Ngày 14/10/2024, Chính phủ ban hành Quyết định 16/2024/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh. Quyết định 16/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/16-ttg.signed.pdf Nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn Theo Quyết định 16/2024/QĐ-TTg quy định như sau: - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật, được hưởng chế độ bồi dưỡng mức 350.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ. - Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ dưới 04 giờ thì được tính bằng một nửa ngày; từ đủ 04 giờ trở lên được tính 01 ngày. - Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh quy định ở trên được tính trong chi phí của dự án theo đơn giá nhân công trên 01 ha diện tích quy định cho khu vực khảo sát rà phá bom, mìn, vật nổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong khi đó, quy định hiện hành tại Quyết định 30/2013/QĐ-TTg thì quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ quy định đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh được hưởng nguyên lương theo ngạch bậc, cấp bậc, quân hàm và phụ cấp lương (nếu có); được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và hưởng sinh hoạt phí mức 180.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ tại khu vực dò tìm, xử lý bom, mìn, vật nổ. Như vậy, từ ngày 01/12/2024 sẽ nâng chế độ bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh từ 180.000 đồng/người/ngày lên mức 350.000 đồng/người/ngày. Người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn sẽ được hưởng những chế độ gì? Theo Mục 2 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BTC quy định sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng (kể cả lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật) biên chế thuộc các đơn vị công binh chuyên trách của Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ tại các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ được hưởng các chế độ sau: - Được hưởng nguyên lương ngạch bậc, cấp bậc, quân hàm hoặc phụ cấp quân hàm và các khoản phụ cấp lương khác (nếu có) theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Nghị định 205/2004/NĐ-CP (nay được thay thế bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP); được thực hiện chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch, thăng quân hàm, nâng lương quân hàm và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật. - Được hưởng sinh hoạt phí mức 60.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ tại khu vực bãi bom, mìn, vật nổ. Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực bãi bom, mìn, vật nổ dưới 4 giờ thì được tính bằng 1/2 ngày; từ 4 giờ trở lên được tính là một ngày. - Khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ, nếu bị thương, bị bệnh, hy sinh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3, Điều 11 và Điều 17 Nghị định 54/2006/NĐ-CP (nay được thay thế bởi Nghị định 131/2021/NĐ-CP) thì được xem xét, xác nhận là thương binh, bệnh binh hoặc liệt sĩ. Như vậy thì ngoài chế độ bồi dưỡng, người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn nằm trong đối tượng quy định sẽ còn được hưởng các chế độ nêu trên. Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là gì? Theo Điều 6 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh như sau: - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Mở rộng sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực. - Quản lý các hoạt động phù hợp với nguồn vốn sử dụng: + Các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý toàn diện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan; + Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài được Chính phủ quản lý về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án; + Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng nguồn vốn khác được Chính phủ quản lý về mục tiêu, quy mô và sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh. - Phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Như vậy, khi quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải tuân thủ các nguyên tắc trên.
Tăng trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Ngày 17/9/2024, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP để quy định về việc tăng trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. (1) Đối tượng áp dụng Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP, đối tượng được áp dụng quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng bao gồm: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg. - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Như vậy, những quân nhân thuộc quy định nêu trên sẽ được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng (tăng) từ ngày 01/11/2024. (2) Mức điều chỉnh trợ cấp Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024. Cụ thể, mức điều chỉnh được tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 x 1,150 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng dành cho quân nhân thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm là: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm: mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm: mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm: mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm: mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm: mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng. Việc tăng mức trợ cấp hằng tháng của nhà nước nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho những người đã phục vụ trong quân đội, cũng như các cá nhân có liên quan. Việc này không chỉ thể hiện trách nhiệm của nhà nước mà còn là một phần của chính sách tri ân đối với những đóng góp của các thế hệ đi trước trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia. (3) Nguồn kinh phí thực hiện Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 53/2024/TT-BQP, kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đquy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Theo đó, Bộ Tài chính sẽ bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Thông tư 53/2024/TT-BQP sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2024, do đó mức tăng trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc sẽ được tăng sau thời gian này.
Từ 11/2024, tăng 15% trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Ngày 17/9/2024, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. (1) Chi tiết đối tượng được điều chỉnh tăng trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 Căn cứ Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP có nêu rõ sẽ thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP, cụ thể: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010. - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011. (2) Mức tăng trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2024 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 sẽ được tính theo công thức như sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 x 1,150 Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng. - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng. - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng. - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng. - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, Thông tư 53/2024/TT-BQP cũng có nêu rõ, kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng nêu trên sẽ do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ LĐ-TB&XH để uỷ quyền cho Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Ngoài ra, tại điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 53/2024/TT-BQP cũng có nêu rõ, tiếp tục thực hiện cách tính và mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại các Thông tư liên tịch hoặc Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg kể từ ngày Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành, bảo đảm thống nhất về đối tượng thụ hưởng, mức trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng tương ứng với thời gian có hiệu lực của từng văn bản. Xem chi tiết tại Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024. (3) Tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu hiện nay thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cơ yếu 2011 có quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu như sau: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng; - Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu. Trong trường hợp người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn trên thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện nay, người làm công tác cơ yếu cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như đã nêu trên.
Đề xuất tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm cơ yếu hưởng lương như quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu. Tại Tờ trình dự thảo gửi Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đã nêu rõ sự cần thiết khi ban hành Thông tư như sau: Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng; trong đó, tại khoản 3 Điều 4 quy định: “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1”. Cụ thể: - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, gồm: Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg - Đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, gồm: Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Dự thảo Thông tư có 7 điều, gồm: Phạm vi điều chỉnh (Điều 1); đối tượng áp dụng (Điều 2); cách tính và mức điều chỉnh (Điều 3); kinh phí thực hiện (Điều 4); tổ chức thực hiện (Điều 5); hiệu lực thi hành (Điều 6); trách nhiệm thi hành (Điều 7). Từ vấn đề nêu trên, Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc là cần thiết, phù hợp, đúng quy định. Xem và tải dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu.pdf (1) Đối tượng áp dụng Theo Điều 2 dự thảo Thông tư đã quy định về các đối tượng áp dụng, bao gồm: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2021/QĐ-TTg - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg . - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liênd quan. (2) Tăng trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc Căn cứ theo Điều 3 của dự thảo Thông tư quy định về cách tính và mức điều chỉnh như sau: Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 với đối tượng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của dự thảo Thông tư và được tính theo công thức: Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể: Thời gian Mức trợ cấp hiện hành Mức trợ cấp đề xuất (triệu đồng/tháng) Từ đủ 15 năm - dưới 16 năm 2,285,000 2,628,000 Từ đủ 16 năm - dưới 17 năm 2,388,000 2,746,000 Từ đủ 17 năm - dưới 18 năm 2,494,000 2,868,000 Từ đủ 18 năm - dưới 19 năm 2,598,000 2,988,000 Từ đủ 19 năm - dưới 20 năm 2,700,000 3,105,000 Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để uỷ quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Tiếp tục thực hiện cách tính và mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại các Thông tư liên tịch hoặc Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành. Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 62/2011/QĐ-TTg kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, bảo đảm thống nhất về đối tượng thụ hưởng, mức trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng tương ứng với thời gian có hiệu lực của từng văn bản. Tóm lại, dự thảo Thông tư đã đề cập đến việc tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu, cụ thể tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 với đối tượng theo quy định của pháp luật. Xem và tải dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu.pdf
Quân nhân kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Quân nhân là những người làm việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp. Vậy quân nhân kết hôn sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Quân nhân kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Sĩ quan quân đội kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo Điều 5 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với sĩ quan như sau: Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp: - Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn. - Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng. Như vậy, sĩ quan quân đội kết hôn sẽ được nghỉ không quá 10 ngày. Quân nhân chuyên nghiệp kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo Điều 6 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau: Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây: - Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn. - Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế. - Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra. Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp khi kết hôn cũng sẽ được nghỉ không quá 10 ngày tương tự sĩ quan. Hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định ngày nghỉ phép đặc biệt khi hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn. Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ có thể tranh thủ thời gian nghỉ 10 ngày phép hàng năm khi đã phục vụ từ tháng thứ 13 trở đi để về kết hôn. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan? Theo Điều 10 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan như sau: - Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện như sau: + Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền. + Sĩ quan giữ chức vụ từ trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do người chỉ huy, chính ủy cấp trên trực tiếp quyết định. - Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan tại ngũ nghỉ chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương. Như vậy, Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên sẽ là người có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền nghỉ phép. Trường hợp nào sĩ quan chưa hết phép bị điều động lại đơn vị? Theo Điều 11 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về đình chỉ chế độ nghỉ như sau: - Khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, mọi sĩ quan đang nghỉ theo quy định tại Thông tư 153/2017/TT-BQP phải về ngay đơn vị. - Khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ các chế độ nghỉ của sĩ quan. - Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ, được quyền gọi sĩ quan về đơn vị để thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, sĩ quan đang trong thời gian nghỉ phép, chưa hết phép sẽ bị điều động lại đơn vị trong các trường hợp sau: khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt. Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024
Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Mức hưởng bảo hiểm y tế của quân nhân mới nhất
Những đối tượng quân nhân nào sẽ được Nhà nước cấp bảo hiểm y tế? Phạm vi và mức hưởng bảo hiểm y tế mới nhất là bao nhiêu? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đối tượng quân nhân nào được Nhà nước cấp bảo hiểm y tế? Theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu, trong đó, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm: - Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; + Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ. - Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân; + Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước. - Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm: + Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; + Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội; + Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương. Như vậy, các đối tượng quân nhân sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và sẽ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí đóng, bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ. Quân nhân được hưởng bảo hiểm y tế trong phạm vi nào? Theo Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu như sau: - Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung. - Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định như trên và không thuộc các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng trên còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn. - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi trên được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm. Theo đó, Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định phạm vi hưởng bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; - Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, quân nhân sẽ được hưởng bảo hiểm y tế như quy định đối với người hưởng bảo hiểm thông thường tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như trên. Ngoài ra, các đối tượng trên còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác như thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn. Mức hưởng bảo hiểm y tế của quân nhân mới nhất Theo Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP có quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân như sau: - Quân nhân tại ngũ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau: + Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; + Từ 01/01/2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước; + Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước. - Đối với quân nhân tại ngũ thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Quân nhân tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng như sau: + 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ 15/10/2015 - 31/12/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2015, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; + Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Chi phí vận chuyển: + Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho quân nhân tại ngũ khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ; + Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định; Như vậy, trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế, quân nhân sẽ được hưởng theo mức mới nhất quy định như trên.
Thông tư 03/2023/TT-TANDTC: Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng
Ngày 28/12/2023 TAND tối cao đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Theo đó, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng được quy định như sau: (1) Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đối với quân nhân tại ngũ Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu: - “Quân nhân tại ngũ” bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; - “Công chức quốc phòng” là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; - “Công nhân và viên chức quốc phòng” bao gồm những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu được quy định tại Luật Lực lượng dự bị động viên 2019; - Dân quân, tự vệ trong thời gian cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được quy định tại Luật Dân quân tự vệ 2019; - Công dân được điều động, trưng tập vào phục vụ trong Quân đội hoặc thực hiện chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp Quân đội. (2) Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đối với người không thuộc Quân đội Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà hành vi của người phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội hoặc phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ được xác định như sau: - Bí mật quân sự bao gồm bí mật của Quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng, bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và được quy định trong các văn bản của các cơ quan Nhà nước, tổ chức đảng có thẩm quyền; - Gây thiệt hại cho Quân đội bao gồm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội; - Phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. (3) Tòa án quân sự được xét xử tất cả vụ án liên quan đến người đang phục vụ trong Quân đội Đối với người đang phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử tất cả các vụ án mà người đó phạm tội, không phân biệt loại tội và thời điểm họ thực hiện tội phạm. Đối với người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm do họ thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử. (4) Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau: - Đối với tuyển quân hằng năm đi nghĩa vụ quân sự là thời điểm giao nhận quân; - Đối với trường hợp gọi công dân nhập ngũ lẻ là thời điểm tiếp nhận công dân nhập ngũ lẻ theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với công dân trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh quân sự vào đào tạo tại các cơ sở giáo dục đào tạo là thời điểm tiếp nhận công dân trúng tuyển theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ là thời điểm cơ quan, đơn vị tiếp nhận theo quy định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên là thời điểm đơn vị lực lượng thường trực của Quân đội tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp tuyển dụng là ngày quyết định tuyển dụng của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội; - Đối với trường hợp tiếp nhận người chấp hành hình phạt tù bị oan sai, mất tích, quân nhân đào ngũ đã cắt quân số trở lại đơn vị là ngày quyết định tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị phục vụ Quân đội có hiệu lực thi hành; - Đối với quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ là thời điểm họ được quy định phải có mặt tập trung để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra, phối thuộc chiến đấu, phục vụ chiến đấu và chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội; - Đối với lao động hợp đồng là thời điểm bắt đầu làm việc theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng lao động; - Đối với các đối tượng khác được điều động, trưng tập làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng là thời điểm công dân bắt đầu thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội. (5) Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau: - Đối với trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ theo chế độ bệnh binh, chuyển ngành là ngày quyết định có hiệu lực thi hành; - Đối với trường hợp chuyển về các Trung tâm Điều dưỡng thương binh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng người có công là từ thời điểm cơ quan, đơn vị bàn giao quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng cho trung tâm hoặc cơ sở; - Đối với trường hợp tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc là thời điểm bàn giao quân nhân cho cơ quan quân sự cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú; - Đối với trường hợp đào ngũ là ngày cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quân sự cấp huyện nơi họ cư trú và gia đình về việc giảm quân số quản lý khỏi biên chế của Quân đội đối với quân nhân đào ngũ; - Trường hợp quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng bỏ ngũ chạy sang hàng ngũ địch hoặc trốn ra nước ngoài là ngày người đó thực hiện hành vi này; - Trường hợp công chức, công nhân, viên chức quốc phòng tự ý bỏ việc không có lí do là ngày cơ quan, đơn vị thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú và gia đình về việc này; - Đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng được cử đi đào tạo ở nước ngoài, hết thời hạn học tập, nếu không được phép của cấp có thẩm quyền mà tự ý ở lại nước ngoài là thời điểm cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quân sự cấp huyện nơi họ cư trú và gia đình về việc giảm quân số quản lý khỏi biên chế Quân đội; - Đối với quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ là thời điểm kết thúc thời hạn tập trung để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, phối thuộc chiến đấu, phục vụ chiến đấu và không còn chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội; - Đối với lao động hợp đồng là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận hoặc ghi trong biên bản thanh lý hợp đồng lao động; - Đối với các đối tượng khác được điều động, trưng tập làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng là thời điểm hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và không còn chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị Quân đội. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Kiến nghị cộng nối thời gian tính hưởng BHXH cho quân nhân nhập ngũ sau 15/12/1993
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri tỉnh Phú Thọ tiếp tục kiến nghị cộng nối thời gian tính hưởng BHXH cho quân nhân nhập ngũ sau 15/12/1993. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Phú Thọ do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Cử tri tiếp tục kiến nghị Bộ điều chỉnh, bổ sung quy định đối với những quân nhân tham gia quân đội từ sau ngày 15/12/1993 xuất ngũ cũng được cộng nối thời gian để tính hưởng BHXH. Cử tri cho rằng, việc không được cộng nối thời gian gây thiệt thòi cho những đối tượng này sau khi xuất ngũ trở về tham gia công tác có đóng BHXH hoặc tham gia đóng BHXH tự nguyện”. Theo đó, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời như sau: Ngày 03/8/2023, Bộ Quốc phòng đã có Công văn 2762/BQP-CT gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Thọ để trả lời cử tri. Ngày 29/9/2023, Ban Dân nguyện/Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức cuộc họp nghe các Bộ, ngành giải trình, cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá XV. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành liên quan và kết luận của đồng chí Dương Thanh Bình, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng ban Dân nguyện, Bộ Quốc phòng trả lời nội dung kiến nghị nêu trên của cử tri tỉnh Phú Thọ, như sau: Theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội (BHXH) thì quân nhân tham gia Quân đội từ sau ngày 15/12/1993 đã xuất ngũ được xem xét cộng nối thời gian công tác trong Quân đội để tính hưởng BHXH trong các trường hợp sau: - Trường hợp quân nhân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15/12/1993 đến ngày 31/12/1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH một lần thì thời gian tham gia Quân đội được tính hưởng BHXH (quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân). - Trường hợp xuất ngũ trong thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2006 chưa được tính là thời gian tham gia đóng BHXH (theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ; Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993). - Trường hợp người lao động đã nhận BHXH một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng BHXH trước đó thì phải hoàn trả quỹ BHXH khoản BHXH một lần đã nhận. Sau khi nộp lại số tiền BHXH đã nhận vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH có trách nhiệm xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng BHXH trước đó để tính hưởng BHXH sau này. Thời gian phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương không được tính là thời gian tham gia BHXH (quy định tại khoản 8 Điều 17 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP). Như vậy, quy định tại Nghị định 33/2016/NĐ-CP đã cụ thể hóa Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; xác định rõ đối tượng, trường hợp và điều kiện được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội để tính hưởng BHXH; không phải tất cả các đối tượng tham gia phục vụ Quân đội từ sau ngày 15/12/1993 đều được xem xét, giải quyết tính nối thời gian công tác trong Quân đội để hưởng chế độ BHXH mà phải thỏa mãn một số điều kiện bắt buộc, nhằm bảo đảm cân đối với các đối tượng khác, phù hợp với nguyên tắc đóng - hưởng; nguyên tắc chia sẻ của BHXH. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Thông tư 82/2023/TT-BQP: Điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân từ 19/12/2023
Ngày 03/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Đối tượng nào được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 82/2023/TT-BQP? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 82/2023/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng sau: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg . - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Cách tính và mức điều chỉnh (1) Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023, theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125 (2) Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng. Lưu ý: Thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo hướng dẫn đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 19/12/2023 trở về sau. Kinh phí thực hiện do đâu? Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. (Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 82/2023/TT-BQP) Xem chi tiết tại Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2023. Các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023. Xem bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng trợ cấp đối với cán bộ, công an theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ CA theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Hướng dẫn đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập
Ngày 29/8/2023 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ quốc phòng. Cụ thể, thủ tục đăng ký NVQS cho công dân chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập thực hiện như sau: (1) Trình tự thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú Bước 1: - Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. - Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú. Bước 2: - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị. - Đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị. (2) Cách thức thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. (3) Thành phần hồ sơ thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Thẻ CCCD, CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp thẻ CCCD, CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mang theo bản chính để đối chiếu). (4) Số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và thẩm quyền quyết định - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. + Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. + Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. + Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân. - Lệ phí: Không - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. Chi tiết Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 29/8/2023.
Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000?
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH. Đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung thời gian để tính cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ xuất ngũ về địa phương được tính từ thời điểm nhập ngũ đến năm 2000 (theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc) thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH” Theo đó, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Chương I Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ), thì: Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (bản thân không phải đóng BHXH) được hưởng hai chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất. Song, tại điểm 2 Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993, quy định: Kể từ ngày 01/01/1995 trở đi theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí bản thân không phải đóng BHXH. Do vậy, thời gian phục vụ tại ngũ không được tính để hưởng BHXH. Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời gian từ ngày 01/01/1995, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH; do đó, thời gian từ khi nhập ngũ đến năm 2000 theo kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang chưa được tính là thời gian công tác có tham gia đóng BHXH để hưởng các chế độ BHXH sau này. Bộ Quốc phòng tiếp thu nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Được cấp đất quốc phòng, quân nhân có tự ý chuyển quyền được không?
Đất quốc phòng là gì? Quân nhân được cấp đất quốc phòng có được chuyển quyền sử dụng đất hay không? Đất quốc phòng phục vụ cho mục đích gì? Đất quốc phòng là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định các mục đích gồm: (1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; (2) Xây dựng căn cứ quân sự; (3) Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa. Và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; (4) Xây dựng ga, cảng quân sự; (5) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học. Và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; (6) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; (7) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; (8) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; (9) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; (10) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Đất quốc phòng cấp cho quân nhân có được chuyển nhượng? Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định về quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau: - Được sử dụng đất quốc phòng, an ninh và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt. - Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. - Nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị quyết này. - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất. Theo đó, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt. Đồng thời, không được phép chuyển nhượng. Như vậy, không thể mua bán, chuyển nhượng đất quốc phòng.
Bộ Quốc phòng nghiên cứu đề xuất về chính sách nhà ở, phụ cấp cho LLVT
Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất của một cử tri tỉnh Bình Dương về chính sách nhà ở, phụ cấp nhà ở cho lực lượng vũ trang. Theo đó, cử tri kiến nghị với nội dung như sau: Theo Khoản 7 Điều 31 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc của Sĩ quan tại ngũ được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của đơn vị quân đội vẫn chưa được thụ hưởng chế độ, chính sách về nhà ở, phụ cấp nhà ở, hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở công vụ như đã đề cập trong Luật định. Vì vậy, cử tri kiến nghị xem xét, có chính sách cụ thể hỗ trợ về nhà ở để cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, đơn vị nói riêng và lực lượng dân quân thường trực sau khi hoàn thành nghĩa vụ trong thời bình giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Bộ Quốc phòng có đã có phản hồi đối với cử tri về kiến nghị xem xét, quyết định chính sách phụ cấp nhà ở; chính sách nhà ở cho Lực lượng vũ trang. - Về phụ cấp nhà ở: Hiện nay, Chính phủ chưa có Nghị định quy định cụ thể về phụ cấp nhà ở đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Do vậy, đến thời điểm hiện nay sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp vẫn chưa được hưởng phụ cấp nhà ở theo quy định của pháp luật. - Về hỗ trợ nhà ở chính sách, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ đối với các đối tượng đang phục vụ trong Quân đội: Thời gian qua và hiện nay, Bộ Quốc phòng đã tích cực, chủ động đầu tư xây dựng các dự án nhà ở chính sách, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ, đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn quân phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tham gia các dự án nhà ở chính sách, nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, để hỗ trợ nhà ở, đất ở cho các đối tượng. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng. Để thực hiện chế độ phụ cấp nhà ở đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo luật định, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Thời gian tới, Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Quốc hội xem xét, quyết định chính sách phụ cấp nhà ở; chính sách nhà ở cho Lực lượng vũ trang. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Dương về chính sách nhà ở, phụ cấp nhà ở cho lực lượng vũ trang. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Dự kiến tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượng
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định tải về của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với 9 nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 2: Cán bộ, công chức cấp xã. Quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 3: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 4: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu). Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nhóm 5: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Nhóm 6: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhóm 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. Nhóm 8: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Nhóm 9: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Kinh phí thực hiện tăng lương cơ sở (1) Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương: Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời, một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). (2) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cụ thể như: - Không kể thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. - Thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định. - Xổ số kiến thiết; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới. - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu. - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định. Xem thêm dự thảo Nghị định tải về sau khi lấy ý kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Các hình thức xử lý hành vi rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị của quân nhân
Việc quân nhân tự ý rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị sẽ bị xử lý theo những hình thức như sau, cụ thể: Căn cứ Điều 19 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp vắng mặt trái phép: - Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. - Thuộc các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm: + Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; + Lôi kéo người khác tham gia; + Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Căn cứ Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp đào ngũ: - Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. - Thuộc các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc: + Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng; + Khi đang làm nhiệm vụ; + Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; + Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng trở lên căn cứ theo Điều 402 Bộ Luật hình sự 2015.
Quân nhân chuyên nghiệp tự ý nghỉ sẽ xử lý như thế nào?
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chờ phục viên. Đã nộp đơn xin nghĩ 30 ngày. Và tự ý nghỉ sẽ xử lý như thế nào
Quy định hộ khẩu đối với Quân nhân?
Xin chào Luật sư! Tôi muốn hỏi tư vấn về trường hợp như sau: Người bộ đội được cơ quan công tác viết giấy giới thiệu về nơi cư trú mới (khác tỉnh, chuyển về ở cùng vợ, không phải do chuyển công tác) và đã nhập hộ khẩu mới, thì có phải làm thủ tục xóa hộ khẩu cũ không ( hộ khẩu cũ cư trú ở xã, không phải trong đơn vị công tác), hay nơi đăng ký cư trú mới phải thông báo cho nơi đăng ký cư trú cũ xóa hộ khẩu? Trường hợp trên đã nhập hộ khẩu mới 2 năm trước, nay được cơ quan công an hộ khẩu thông báo có 2 hộ khẩu thường trú và phải xóa hộ khẩu cũ. Mong Luật sư tư vấn cho tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân
Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân Em cần tư vấn mong mọi người giúp với ạ. Em là quân nhân trong Quân đội và em và vợ sắp cưới có ra UBND xã của vợ để ĐK kết hôn. Khi đi ra xã vợ em có mang sổ hộ khẩu và cmtnd. Còn em có mang theo cmt quân đội và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ em và giấy giới thiệu của đơn vị em có chữ ký của chỉ huy đơn vị và dấu đỏ quốc huy bông lúa. Cán bộ hộ tịch - tư pháp không đăng ký và bảo thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi đơn vị em đóng quân. Trong giấy giới thiệu của đơn vị em có ghi rõ là kính gửi UBND xã đơn vị cử em có nhiệm vụ ra xã ĐK kết hôn với vợ em tên là ... Con của bà ... Hộ khẩu TT ... Giấy có ghi rõ em là kết hôn lần đầu. Mong UBND xã tạo điều kiện để em đc ĐK kết hôn và có hiệu lực đến ngày này. Mà xã nhất quyết yêu cầu em có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do chính quyền nơi em đóng quân. Cho em hỏi giấy giới thiệu của đơn vị em như thế đã được chưa ạ. Có cần phải xin thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi đóng quân không ạ. Mong mọi người tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.
Mức đóng bảo hiểm xã hội của quân nhân?
Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định tại Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân như sau: "Điều 14. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau: 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này, gồm: a) Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này nếu không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 4. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên mức lương cơ sở đối với người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí) Điều 2 Nghị định này, gồm: a) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 5. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau: a) Bằng 22% mức tiền lương tháng của người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động có phu nhân hoặc phu quân, hàng tháng chịu trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển vào quỹ hưu trí và tử tuất của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an theo quy định. Đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội. 6. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý."