Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất là bao nhiêu?
Thuế nhà thầu là thuế áp dụng cho các nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam Hiểu rõ về thuế nhà thầu sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính hiệu quả hơn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức thuế suất thuế nhà thầu mới nhất là bao nhiêu? Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa. Do đó, việc nắm rõ quy định về mức thuế nhà thầu là vô cùng cần thiết. (1) Thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam. Các dịch vụ này có thể bao gồm tư vấn, kỹ thuật, thuê tài sản, cung cấp phần mềm và nhiều lĩnh vực khác Đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài là nhà thầu nước ngoài, gồm: - Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. - Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc thuế thu nhập cá nhân theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC (2) Thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất là bao nhiêu? Các loại thuế nhà thầu nước ngoài Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các loại thuế mà nhà thầu phải có nghĩa vụ phải đóng thuế như sau: - Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC - Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN. - Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. Thông thường, thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Nếu nhà thầu sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC: - Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam. - Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực. - Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Đối với phương pháp trực tiếp, bên Việt Nam nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Dưới đây là mức thuế suất thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp (Tính tỷ lệ trên doanh thu) Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với nhà thầu nước ngoài: Căn cứ theo tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, số thuế TNDN mà nhà thầu nước ngoài phải chịu được tính theo công thức dưới đây: Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh: STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} 1 2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5 Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10 - Dịch vụ tài chính phái sinh 2 3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2 4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2 5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2 6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1 7 Lãi tiền vay 5 8 Thu nhập bản quyền 10 Xem và tải bảng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/bang-phan-tram-thue-suat-nha-thau.docx Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: +Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. + Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%) - Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%. Thuế suất thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, số thuế GTGT mà nhà thầu nước ngoài phải chịu được tính theo công thức dưới đây: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh: STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT 1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5 2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3 3 Hoạt động kinh doanh khác 2 Xem và tải bảng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/bang-phan-tram-thue-suat-nha-thau.docx Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng. - Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: +Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). +Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%). Tóm lại, thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Tỷ lệ (%) thuế sẽ tính trên doanh thu tính thuế đối với các ngành kinh doanh khác nhau.
Mức thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp chế xuất đi thuê xưởng sản xuất
Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Điều 9. Thuế suất 0% 1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. [….] 3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: […] - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); [...]” Ngoài ra, dựa vào tinh thần hướng dẫn tại Công văn 36952/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành: “Trường hợp Công ty cổ phần Thanh Sơn cho Công ty TNHH NC LED VINA (là doanh nghiệp chế xuất) thuê một phần xưởng sản xuất (8.064m2 đã được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư) thì hoạt động cho thuê diện tích xưởng sản xuất nêu trên được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng...quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. Hai bên phải xác định cụ thể hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, trường hợp không xác định được thì phải tính và nộp theo mức thuế suất cao nhất là 10%.” Như vậy, hoạt động cho thuê "xưởng sản xuất" không phải là cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nên sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất là bao nhiêu?
Thuế nhà thầu là thuế áp dụng cho các nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam Hiểu rõ về thuế nhà thầu sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính hiệu quả hơn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức thuế suất thuế nhà thầu mới nhất là bao nhiêu? Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa. Do đó, việc nắm rõ quy định về mức thuế nhà thầu là vô cùng cần thiết. (1) Thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam. Các dịch vụ này có thể bao gồm tư vấn, kỹ thuật, thuê tài sản, cung cấp phần mềm và nhiều lĩnh vực khác Đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài là nhà thầu nước ngoài, gồm: - Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. - Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc thuế thu nhập cá nhân theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC (2) Thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất là bao nhiêu? Các loại thuế nhà thầu nước ngoài Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các loại thuế mà nhà thầu phải có nghĩa vụ phải đóng thuế như sau: - Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC - Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN. - Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. Thông thường, thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Nếu nhà thầu sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC: - Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam. - Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực. - Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Đối với phương pháp trực tiếp, bên Việt Nam nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Dưới đây là mức thuế suất thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp (Tính tỷ lệ trên doanh thu) Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với nhà thầu nước ngoài: Căn cứ theo tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, số thuế TNDN mà nhà thầu nước ngoài phải chịu được tính theo công thức dưới đây: Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh: STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} 1 2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5 Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10 - Dịch vụ tài chính phái sinh 2 3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2 4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2 5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2 6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1 7 Lãi tiền vay 5 8 Thu nhập bản quyền 10 Xem và tải bảng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/bang-phan-tram-thue-suat-nha-thau.docx Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: +Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. + Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%) - Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%. Thuế suất thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, số thuế GTGT mà nhà thầu nước ngoài phải chịu được tính theo công thức dưới đây: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh: STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT 1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5 2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3 3 Hoạt động kinh doanh khác 2 Xem và tải bảng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/bang-phan-tram-thue-suat-nha-thau.docx Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng. - Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: +Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). +Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%). Tóm lại, thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Tỷ lệ (%) thuế sẽ tính trên doanh thu tính thuế đối với các ngành kinh doanh khác nhau.
Mức thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp chế xuất đi thuê xưởng sản xuất
Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Điều 9. Thuế suất 0% 1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. [….] 3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: […] - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); [...]” Ngoài ra, dựa vào tinh thần hướng dẫn tại Công văn 36952/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành: “Trường hợp Công ty cổ phần Thanh Sơn cho Công ty TNHH NC LED VINA (là doanh nghiệp chế xuất) thuê một phần xưởng sản xuất (8.064m2 đã được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư) thì hoạt động cho thuê diện tích xưởng sản xuất nêu trên được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng...quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. Hai bên phải xác định cụ thể hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, trường hợp không xác định được thì phải tính và nộp theo mức thuế suất cao nhất là 10%.” Như vậy, hoạt động cho thuê "xưởng sản xuất" không phải là cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nên sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.