Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật tổ chức Quốc hội 2014. Mình có đính kèm file word bên dưới để các bạn có thể tải về sử dụng khi cần thiết.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 9: Các nội dung liên quan đến kỳ họp Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội và kinh phí hoạt động của các cơ quan này sẽ được đề cập tại phần này. 85. Chương trình kỳ họp Quốc hội Quy định cụ thể nội dung chương trình kỳ họp Quốc hội. - Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới. - Dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 04 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường. - Quốc hội quyết định chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp. (Căn cứ Điều 91 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 86. Công dân có quyền tham gia dự thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội Đó là nội dung tại Điều 93 Luật tổ chức Quốc hội 2014. Cụ thể: - Công dân có thể được vào dự thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội. Đồng thời, bổ sung quy định các vị trí phải tham gia phiên họp Quốc hội và những người được mời tham gia phiên họp Quốc hội. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc hội đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc hội. - Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. (Căn cứ Điều 93 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 87. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Quốc hội Luật tổ chức Quốc hội 2001 không quy định về vấn đề này. - Các phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Các phiên họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp. - Các phiên họp do Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung trong chương trình kỳ họp thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. - Các phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp. - Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội khác có liên quan trao đổi về những vấn đề trình Quốc hội xem xét, quyết định. - Ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể, phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội, ý kiến góp ý bằng văn bản của đại biểu Quốc hội có giá trị như nhau và được tập hợp, tổng hợp đầy đủ để báo cáo Quốc hội. (Căn cứ Điều 94 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 88. Trách nhiệm chủ tọa các phiên họp Quốc hội Thêm trách nhiệm cho chủ tọa các phiên họp Quốc hội Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện nội dung chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. (Căn cứ Điều 95 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 89. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể Quy định các hình thức biểu quyết tại phiên họp toàn thể. - Quốc hội quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng biểu quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. - Quốc hội quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết: biểu quyết công khai; bỏ phiếu kín. Luật, nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ 03 trường hợp sau: + Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. + Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp. + Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. (Căn cứ Điều 96 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 90. Tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội Thêm quy định về các tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội. - Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp. - Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định những tài liệu tham khảo phục vụ đại biểu Quốc hội tại kỳ họp. (Căn cứ Điều 97 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 91. Tổng thư ký Quốc hội Quy định cụ thể về cách thức thành lập và vai trò, nhiệm vụ và quyến hạn của Tổng thư ký Quốc hội. - Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: + Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. + Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. + Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. + Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 98 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 92. Văn phòng Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn: + Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. + Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. + Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội. + Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh. - Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động của Văn phòng Quốc hội. Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. (Căn cứ Điều 99 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 93. Thêm các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội - Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội để tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về các lĩnh vực công việc cụ thể. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác làm việc tại các cơ quan này phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. (Căn cứ Điều 100 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 94. Kinh phí hoạt động của Quốc hội Cụ thể các khoản kinh phí hoạt động của Quốc hội bao gồm những khoản nào, việc cấp kinh phí sẽ thực hiện như thế nào. - Kinh phí hoạt động của Quốc hội bao gồm kinh phí hoạt động chung của Quốc hội, kinh phí hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, là một khoản trong ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định. - Việc dự toán, quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của Quốc hội được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước. (Căn cứ Điều 101 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Hết
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội là nội dung tiếp tục được đề cập tại phần này. 11. Lấy phiếu tín nhiệm Đây là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước. + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 12. Thêm trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm - Ngoài các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, còn thêm trường hợp: Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên mà có từ 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. - Quy định lại việc miễn nhiệm trong trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội tín nhiệm. (Căn cứ Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 13. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính Vẫn theo quy định cũ, bổ sung thêm 02 nội dung: - Các quyết định này được thực hiện theo đề nghị của Chính phủ. - Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. (Căn cứ Điều 14 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 14. Cụ thể việc bãi bỏ văn bản trái với Hiến pháp, nghĩ quyết của Quốc hội theo đề nghị của cơ quan nào Cơ quan ban hành Cơ quan đề nghị bãi bỏ - Chủ tịch nước. - Chính phủ. - Thủ tướng Chính phủ. - Tòa án nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 15 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 15. Quyết định đại xá Theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 16 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 16. Cụ thể nhiệm vụ quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình của Quốc hội - Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh. - Trường hợp có chiến tranh, Quốc hội quyết định giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt. - Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. (Căn cứ Điều 17 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 17. Phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quy định cụ thể các vấn đề liên quan trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hay chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 18 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 18. Trưng cầu ý dân Cụ thể hóa trách nhiệm trưng cầu ý dân của Quốc hội. - Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. - Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân. (Căn cứ Điều 19 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 19. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải quyết kiến nghị của cử tri cả nước Bổ sung thêm một số nội dung về quy định này. - Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Quốc hội xem xét báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả giải quyết. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 1: Ở phần này, mình sẽ giới thiệu các nội dung mới liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. 1. Vị trí, chức năng của Quốc hội Về cơ bản, vị trí và chức năng của Quốc hội không thay đổi, tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cách nhìn từ Hiến pháp 2013, vai trò của Nhân dân ngày càng được trân trọng hơn. Từ “nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2001 đã chuyển thành từ “Nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 2. Nhiệm kỳ Quốc hội Vẫn giữ nguyên theo Luật tổ chức Quốc hội 2001. Đồng thời, quy định thêm các nội dung sau: - 60 ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ sẽ theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Tuy nhiên, việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 3. Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội - Bỏ quy định Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Hiệu quả hoạt động của Quốc hội: ngoài việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 4. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan cùng Quốc hội trong việc làm và sửa đổi Hiến pháp - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. - Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hay ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 5. Làm luật và sửa đổi luật Cụ thể nội dung sau: Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật. Các nội dung còn lại vẫn được giữ nguyên. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 6. Quốc hội thêm cơ quan giám sát tối cao Ngoài các cơ quan mà Quốc hội có vai trò giám sát tối cao theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm các cơ quan sau: - Hội đồng bầu cử quốc gia. - Kiểm toán nhà nước. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 7. Cụ thể các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội mà Quốc hội có vai trò quyết định - Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. - Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước - Về việc bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội hay Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội: bổ sung thêm quy định “Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.” - Quốc hội chỉ còn quyền bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (không còn nhiệm vụ bầu Phó Chủ tịch, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên của các cơ quan này) - Bổ sung thêm các quyền bầu sau: Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trên đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Ngoài các chức danh Quốc hội có quyền phê chuẩn theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm quyền phê chuẩn với các chức danh sau: - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 10. Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Quy định cụ thể đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan nào. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định trên. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
>>> Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 >>> Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 Nằm trong bộ ba Luật quy định về cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy Nhà nước, Luật tổ chức Quốc hội 2014 đóng vai trò quan trọng bởi lẽ Quốc hội là cơ quan lập pháp, đại biểu Quốc hội là những người đại diện cho ý chí của nhân dân. Luật này gồm 5 chương và 102 Điều, sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2016 và thay thế Luật tổ chức Quốc hội 2001 đang hiện hành. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật này. Như các bài trước, mình sẽ chia thành 10 phần cập nhật để các bạn thuận tiện theo dõi.
Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật tổ chức Quốc hội 2014. Mình có đính kèm file word bên dưới để các bạn có thể tải về sử dụng khi cần thiết.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 9: Các nội dung liên quan đến kỳ họp Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội và kinh phí hoạt động của các cơ quan này sẽ được đề cập tại phần này. 85. Chương trình kỳ họp Quốc hội Quy định cụ thể nội dung chương trình kỳ họp Quốc hội. - Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới. - Dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 04 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường. - Quốc hội quyết định chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp. (Căn cứ Điều 91 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 86. Công dân có quyền tham gia dự thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội Đó là nội dung tại Điều 93 Luật tổ chức Quốc hội 2014. Cụ thể: - Công dân có thể được vào dự thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội. Đồng thời, bổ sung quy định các vị trí phải tham gia phiên họp Quốc hội và những người được mời tham gia phiên họp Quốc hội. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc hội đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc hội. - Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. (Căn cứ Điều 93 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 87. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Quốc hội Luật tổ chức Quốc hội 2001 không quy định về vấn đề này. - Các phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Các phiên họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp. - Các phiên họp do Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung trong chương trình kỳ họp thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. - Các phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp. - Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội khác có liên quan trao đổi về những vấn đề trình Quốc hội xem xét, quyết định. - Ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể, phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội, ý kiến góp ý bằng văn bản của đại biểu Quốc hội có giá trị như nhau và được tập hợp, tổng hợp đầy đủ để báo cáo Quốc hội. (Căn cứ Điều 94 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 88. Trách nhiệm chủ tọa các phiên họp Quốc hội Thêm trách nhiệm cho chủ tọa các phiên họp Quốc hội Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện nội dung chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. (Căn cứ Điều 95 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 89. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể Quy định các hình thức biểu quyết tại phiên họp toàn thể. - Quốc hội quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng biểu quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. - Quốc hội quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết: biểu quyết công khai; bỏ phiếu kín. Luật, nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ 03 trường hợp sau: + Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. + Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp. + Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. (Căn cứ Điều 96 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 90. Tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội Thêm quy định về các tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội. - Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp. - Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định những tài liệu tham khảo phục vụ đại biểu Quốc hội tại kỳ họp. (Căn cứ Điều 97 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 91. Tổng thư ký Quốc hội Quy định cụ thể về cách thức thành lập và vai trò, nhiệm vụ và quyến hạn của Tổng thư ký Quốc hội. - Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: + Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. + Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. + Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. + Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 98 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 92. Văn phòng Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn: + Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. + Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. + Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội. + Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh. - Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động của Văn phòng Quốc hội. Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. (Căn cứ Điều 99 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 93. Thêm các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội - Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội để tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về các lĩnh vực công việc cụ thể. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác làm việc tại các cơ quan này phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. (Căn cứ Điều 100 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 94. Kinh phí hoạt động của Quốc hội Cụ thể các khoản kinh phí hoạt động của Quốc hội bao gồm những khoản nào, việc cấp kinh phí sẽ thực hiện như thế nào. - Kinh phí hoạt động của Quốc hội bao gồm kinh phí hoạt động chung của Quốc hội, kinh phí hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, là một khoản trong ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định. - Việc dự toán, quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của Quốc hội được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước. (Căn cứ Điều 101 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Hết
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội là nội dung tiếp tục được đề cập tại phần này. 11. Lấy phiếu tín nhiệm Đây là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước. + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 12. Thêm trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm - Ngoài các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, còn thêm trường hợp: Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên mà có từ 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. - Quy định lại việc miễn nhiệm trong trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội tín nhiệm. (Căn cứ Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 13. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính Vẫn theo quy định cũ, bổ sung thêm 02 nội dung: - Các quyết định này được thực hiện theo đề nghị của Chính phủ. - Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. (Căn cứ Điều 14 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 14. Cụ thể việc bãi bỏ văn bản trái với Hiến pháp, nghĩ quyết của Quốc hội theo đề nghị của cơ quan nào Cơ quan ban hành Cơ quan đề nghị bãi bỏ - Chủ tịch nước. - Chính phủ. - Thủ tướng Chính phủ. - Tòa án nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 15 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 15. Quyết định đại xá Theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 16 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 16. Cụ thể nhiệm vụ quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình của Quốc hội - Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh. - Trường hợp có chiến tranh, Quốc hội quyết định giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt. - Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. (Căn cứ Điều 17 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 17. Phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quy định cụ thể các vấn đề liên quan trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hay chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 18 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 18. Trưng cầu ý dân Cụ thể hóa trách nhiệm trưng cầu ý dân của Quốc hội. - Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. - Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân. (Căn cứ Điều 19 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 19. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải quyết kiến nghị của cử tri cả nước Bổ sung thêm một số nội dung về quy định này. - Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Quốc hội xem xét báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả giải quyết. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 1: Ở phần này, mình sẽ giới thiệu các nội dung mới liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. 1. Vị trí, chức năng của Quốc hội Về cơ bản, vị trí và chức năng của Quốc hội không thay đổi, tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cách nhìn từ Hiến pháp 2013, vai trò của Nhân dân ngày càng được trân trọng hơn. Từ “nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2001 đã chuyển thành từ “Nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 2. Nhiệm kỳ Quốc hội Vẫn giữ nguyên theo Luật tổ chức Quốc hội 2001. Đồng thời, quy định thêm các nội dung sau: - 60 ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ sẽ theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Tuy nhiên, việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 3. Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội - Bỏ quy định Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Hiệu quả hoạt động của Quốc hội: ngoài việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 4. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan cùng Quốc hội trong việc làm và sửa đổi Hiến pháp - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. - Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hay ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 5. Làm luật và sửa đổi luật Cụ thể nội dung sau: Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật. Các nội dung còn lại vẫn được giữ nguyên. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 6. Quốc hội thêm cơ quan giám sát tối cao Ngoài các cơ quan mà Quốc hội có vai trò giám sát tối cao theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm các cơ quan sau: - Hội đồng bầu cử quốc gia. - Kiểm toán nhà nước. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 7. Cụ thể các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội mà Quốc hội có vai trò quyết định - Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. - Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước - Về việc bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội hay Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội: bổ sung thêm quy định “Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.” - Quốc hội chỉ còn quyền bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (không còn nhiệm vụ bầu Phó Chủ tịch, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên của các cơ quan này) - Bổ sung thêm các quyền bầu sau: Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trên đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Ngoài các chức danh Quốc hội có quyền phê chuẩn theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm quyền phê chuẩn với các chức danh sau: - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 10. Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Quy định cụ thể đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan nào. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định trên. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
>>> Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 >>> Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 Nằm trong bộ ba Luật quy định về cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy Nhà nước, Luật tổ chức Quốc hội 2014 đóng vai trò quan trọng bởi lẽ Quốc hội là cơ quan lập pháp, đại biểu Quốc hội là những người đại diện cho ý chí của nhân dân. Luật này gồm 5 chương và 102 Điều, sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2016 và thay thế Luật tổ chức Quốc hội 2001 đang hiện hành. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật này. Như các bài trước, mình sẽ chia thành 10 phần cập nhật để các bạn thuận tiện theo dõi.