Đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH
Dự thảo Luật Việc làm mang lại nhiều đề xuất mới mẻ tác động lên người lao động. Một trong số đó là đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động Nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động được đề xuất tại Điều 33 Dự thảo Luật Việc làm bao gồm: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, nhà nước và xã hội. - Đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch trong đăng ký và quản lý lao động. - Thông tin về người lao động phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về người lao động và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động về cơ bản là nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động được thực hiện một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, nó còn là tiền đề để xây dựng một môi trường lao động việc làm trong tương lai vững mạnh và phát triển hơn. 2. Đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH Tại Điều 37 Dự thảo Luật Việc làm quy định trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau: + Người lao động kê khai Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật này đến người sử dụng lao động. + Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký lao động của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. + Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc làm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật này vào cơ sở dữ liệu về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Người có việc làm mà không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người thất nghiệp thực hiện như sau: + Nộp hồ sơ đăng ký lao động đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại; + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ bổ sung thông tin trong trường hợp chưa đầy đủ; + Công an xã, phường, thị trấn nơi ở hiện tại có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau khi nhận được hồ sơ đăng ký lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp công an xã, phường, thị trấn từ chối cập nhật thông tin đăng ký lao động phải nêu rõ lý do và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ đăng ký lao động. - Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm kê khai đăng ký lao động kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu về lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đăng ký lao động quy định tại Điều 36 Luật này và trình tự đăng ký lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và cách thức đăng ký lao động thông qua các phương tiện điện tử để bảo đảm thuận tiện cho người lao động. Tóm lại, việc đề xuất trình tự và thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH có ý nghĩa trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện hỗ trợ người lao động trong quá trình làm việc.
Đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề của Dự thảo Luật Việc làm
Luật Việc làm 2013 có hiệu đã gần 8 năm tính đến nay, việc thay đổi, bổ sung là việc làm cần thiết để áp bắt kịp nhu cầu của xã hội tốt hơn. Vừa qua, Dự thảo Luật Việc làm được ban hành và thu hút rất nhiều sự quan tâm, nổi bật nhất là việc đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia tại Dự thảo Luật Việc làm Căn cứ Điều 56 Dự thảo Luật Việc làm đề cập tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia như sau: - Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề. - Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gồm: + Mô tả nghề; + Danh mục các đơn vị năng lực; + Nội dung của từng đơn vị năng lực. + Định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất danh mục nghề nghiệp cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia hằng năm, 5 năm thuộc từng ngành, lĩnh vực và thẩm quyền chủ trì xây dựng. Khuyến khích các hiệp hội nghề nghiệp, người sử dụng lao động đề xuất nhu cầu xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gửi các cơ quan có thẩm quyền. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ trì tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý sau khi đã thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Việc làm 2013 có quy định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là quy định về kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng kiến thức, năng lực đó vào công việc mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề. Nếu ta xét theo pháp luật hiện hành, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia chưa được quy định cụ thể như Dự thảo. Điều này cho thấy các tổ chức, cơ quan thật sự quan tâm về vấn đề trên và ngày càng có những bước cải thiện đúng đắn. 2. Đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề của Dự thảo Luật Việc làm Tại Điều 72 Dự thảo Luật Việc làm có quy định về kỳ thi kỹ năng nghề. - Các kỳ thi kỹ năng nghề gồm: + Kỳ thi kỹ năng ng hề trong nước gồm: Kỳ thi kỹ năng nghề cấp ngành, địa phương; Kỳ thi kỹ năng nghề cấp quốc gia; + Kỳ thi kỹ năng nghề thế giới, châu lục, khu vực; + Kỳ thi kỹ năng nghề do quốc gia khác tổ chức. - Khuyến khích người sử dụng lao động và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề cho người lao động. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tổ chức, tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình Thủ tướng Chính phủ việc đăng cai tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Chung quy lại, đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề trong Dự thảo Luật Việc nói riêng có nhiều ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường lao động đang thay đổi nhanh chóng và yêu cầu kỹ năng ngày càng cao như hiện nay. Vừa là cơ hội cũng vừa là thách thới dành cho nguồn lao động trẻ trong tương lai.
Đề xuất đối tượng được ưu tiên vay vốn tạo việc làm
Dự thảo Luật Việc làm đã mở ra thêm một quy định mới về đối tượng được ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm và bổ sung thêm một số đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp. (1) Chính sách hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Luật Việc làm 2013, Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác. Như vậy, chính sách hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm là một hình thức hỗ trợ tài chính từ Nhà nước, nhằm mục tiêu giúp các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tượng khó khăn, có được nguồn vốn vay ưu đãi để khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi chương trình vay vốn sẽ có những điều kiện cụ thể, nhưng nhìn chung, người vay cần đáp ứng các yêu cầu về năng lực quản lý, kế hoạch kinh doanh khả thi và có tài sản đảm bảo. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Việc làm lần 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/Khongso_530912.doc >>> Xem Dự thảo Luật Việc làm cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Việc làm (2) Đế xuất đối tượng được ưu tiên vốn tạo việc làm Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 14 Dự thảo Luật Việc làm, đối tượng được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh - Người lao động 02 đối tượng được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm vẫn kế thừa so với Luật Việc làm 2013 hiện hành, tuy nhiên, ở Dự thảo Luật Việc làm đã có thêm đề xuất về đối tượng được ưu tiên hỗ trợ vay vốn tạo việc làm (hiện nay ở Luật Việc làm 2013 không có quy định về đối tượng được ưu tiên hỗ trợ vay vốn tạo việc làm). Theo đó, các đối tượng được đề xuất ưu tiên vay vốn tạo việc làm bao gồm: - Người lao động là người dân tộc thiểu số - Người lao động là người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động là cha, mẹ hoặc người giám hộ của người khuyết tật bị hạn chế năng lực hành vi dân sự - Người lao động là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo - Người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình - Người lao động là thân nhân người có công với cách mạng - Người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo - Người lao động có đất thu hồi - Người lao động là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng - Người thất nghiệp Thực tế thì rất nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ vốn để làm ăn, khởi nghiệp. Tuy nhiên đối với các đối tượng như người vừa mới thoát nghèo, người có đất thu hồi hay chiến sĩ nghĩa vụ vừa được xuất ngũ là những đối tượng rất cần sự hỗ trợ về tài chính để kinh doanh, sản xuất và nhanh chóng ổn định cuộc sống. Do đó, Nhà nước đã thể hiện rõ mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội phát triển và nâng cao đời sống qua những đề xuất về đối tượng được ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm. (3) Đề xuất bổ sung thêm đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm 2013, có 02 đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp, cụ thể là: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số - Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. Tuy nhiên, theo đề xuất tại khoản 3 Điều 14 Dự thảo Luật Việc làm, đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp đã được nâng lên thành con số 04 đối tượng, cụ thể bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số - Người lao động thuộc hộ nghèo - Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động là cha, mẹ hoặc người giám hộ của người khuyết tật bị hạn chế năng lực hành vi dân sự Bằng việc bổ sung thêm các đối tượng được vay vốn, Nhà nước không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, rất hy vọng Quốc hội sớm thông qua Dự thảo Luật Việc làm và đồng ý với các đề xuất về việc mở rộng đối tượng được ưu tiên vay vốn tạo việc làm và vay vốn với lãi suất thấp để doanh nghiệp và người lao động có thêm cơ hội thay đổi cuộc sống, tạo thêm nhiều việc làm, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Việc làm lần 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/Khongso_530912.doc >>> Xem Dự thảo Luật Việc làm cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Việc làm
Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề được xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành. Dưới đây là nội dung chi tiết liên quan đến các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. 1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia Điều 4 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH thì tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề được xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Việc làm; - Định dạng về cấu trúc thống nhất và xây dựng theo quy trình quy định tại Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH; - Phù hợp với tiêu chuẩn tham chiếu của ASEAN và quốc tế. 2. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia Điều 5 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH đối với khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5 dựa trên sự mô tả theo các tiêu chí về: tính chất, mức độ của công việc phải thực hiện và phạm vi, tình huống thực hiện công việc; mức độ linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện công việc; sự phối hợp và trách nhiệm trong thực hiện các công việc. Khung của từng bậc trình độ cụ thể như sau: Bậc 1: - Thực hiện các công việc đơn giản, công việc có tính lặp lại trong tình huống cố định; - Có kiến thức cơ bản về chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi hẹp trong một số lĩnh vực; có khả năng áp dụng kiến thức và hiểu biết để thực hiện công việc theo chỉ dẫn; - Có khả năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển tải thông tin theo yêu cầu; có khả năng tham gia làm việc theo tổ, nhóm; chịu trách nhiệm một phần đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra. Bậc 2: - Thực hiện các công việc thông thường và một số công việc phức tạp trong một số tình huống nhất định; - Có kiến thức chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi rộng trong nhiều lĩnh vực; có khả năng áp dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề chuyên môn kỹ thuật thông thường và một số vấn đề phức tạp nhưng cần có sự chỉ dẫn khi thực hiện công việc; - Có khả năng suy xét, phán đoán và giải thích thông tin; tự chủ trong làm việc theo tổ, nhóm và có khả năng làm việc độc lập trong một số trường hợp khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm chủ yếu đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra. Bậc 3: - Thực hiện phần lớn các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong một số tình huống khác nhau; - Có kiến thức chuyên môn, kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và một số yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc; - Có khả năng nhận biết, phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; tự chủ, làm việc độc lập và hướng dẫn người khác trong tổ nhóm khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu một phần trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra. Bậc 4: - Thực hiện hầu hết các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong nhiều tình huống khác nhau; - Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc; - Phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và sử dụng kết quả phân tích đánh giá để đưa ra ý kiến, kiến nghị cho mục đích quản lý và nghiên cứu; làm việc độc lập và tự chủ cao; có khả năng quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra. Bậc 5: - Thực hiện các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong mọi tình huống; - Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức rộng về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; có kỹ năng phân tích, suy xét, chẩn đoán, thiết kế để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp hoặc yêu cầu của quản lý trong phạm vi rộng khi thực hiện công việc; - Biết phân tích, đánh giá thông tin và tổng quát hóa để đưa ra các quan điểm, sáng kiến; làm việc độc lập và tự chủ cao; quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm làm ra đảm bảo thông số kỹ thuật và theo tiêu chuẩn quy định. 3. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia Điều 6 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của một nghề gồm có ba (03) thành phần cơ bản như sau: Mô tả nghề: nội dung mô tả phạm vi bao phủ của nghề, các vị trí việc làm và công việc chính cần phải thực hiện trong các bối cảnh áp dụng. Danh mục các đơn vị năng lực: nội dung trình bày danh mục các đơn vị năng lực của nghề và các đơn vị năng lực của từng vị trí việc làm có trong nghề, trong đó liệt kê đầy đủ các đơn vị năng lực và sắp xếp theo các nhóm sau: - Năng lực cơ bản: gồm những năng lực áp dụng để làm việc nói chung không dành riêng cho một nghề hoặc một ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là ngành công nghiệp); - Năng lực chung: gồm những năng lực bắt buộc phải có khi làm việc trong một ngành công nghiệp cụ thể; - Năng lực chuyên môn: gồm những năng lực cần thiết của nghề mà một cá nhân cần có để được thừa nhận là có năng lực tại một cấp độ cụ thể. Các đơn vị năng lực: nội dung trình bày từng đơn vị năng lực có trong danh mục các đơn vị năng lực. Đối với mỗi một đơn vị năng lực cụ thể phải thể hiện được các nội dung sau đây: - Tên đơn vị năng lực; - Thành phần và tiêu chí thực hiện: trình bày một cách đầy đủ về những thành phần trong một đơn vị năng lực cần phải thực hiện, mức độ thực hiện và kết quả đầu ra có thể đo lường, tính toán, xác định được; - Các kỹ năng quan trọng và kiến thức thiết yếu: đưa ra các thông tin về những kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện có hiệu quả và lựa chọn nguồn lực hoặc giải pháp thay thế để đạt được những kết quả đầu ra; - Điều kiện thực hiện: mô tả những thông số cho việc ứng dụng năng lực và những loại việc, nguồn lực, dịch vụ có thể ứng dụng khi sử dụng năng lực; - Hướng dẫn đánh giá: đưa ra bối cảnh và phương pháp lựa chọn bằng chứng hỗ trợ cho việc đánh giá để xác định một cá nhân có đạt tiêu chuẩn của đơn vị năng lực hay không. Định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH.
03 điểm mới trong dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm sửa đổi. Bài viết sẽ cung cấp chi tiết 03 điểm mới trong dự thảo Luật Việc làm sửa đổi. Dự thảo quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm; đăng ký lao động; hệ thống thông tin thị trường lao động; phát triển kỹ năng nghề; dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm. Áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm. So với Luật Việc làm năm 2013, dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung thêm nhiều điểm mới. Dưới đây là 03 điểm mới trong dự thảo. (1) Đề xuất các đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo khoản 2 Điều 20 của Luật Việc làm năm 2013, các đối tượng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi bao gồm: - Người lao động là người dân tộc thiểu số. - Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp. - Thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ. Đối với đối tượng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, theo Điều 17 của dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, bao gồm: - Đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc các trường hợp sau đây được ưu tiên vay vốn: + Người lao động là người dân tộc thiểu số. + Người lao động là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. + Người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình. + Người lao động là thân nhân người có công với cách mạng. + Người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. + Người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. + Người lao động có đất thu hồi. + Người lao động là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng. Như vậy, so với Luật hiện hành, dự thảo đã bổ sung thêm người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo dạng hợp đồng, người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình; người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Việc làm sửa đổi: Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Bổ sung quy định về tư vấn viên dịch vụ việc làm Tại Điều 77 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã bổ sung thêm quy định về tư vấn dịch vụ việc làm. Cụ thể như sau: - Tư vấn viên dịch vụ việc làm là người trực tiếp thực hiện các hoạt động tư vấn; giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động cho tổ chức, cá nhân khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ tư vấn viên dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 77 dự thảo. - Người được cấp chứng chỉ tư vấn viên dịch vụ việc làm khi có đủ các điều kiện sau: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. + Hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn dịch vụ việc làm. + Có trình độ cao đẳng và tương đương trở lên. - Trường hợp có sự thay đổi về chính sách, pháp luật về việc làm thì người được cấp chứng chỉ tư vấn dịch vụ việc làm phải tham gia các khóa bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng. (3) Bổ sung việc phát triển kỹ năng nghề Đối với Luật hiện hành, chỉ quy định về đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bao gồm mục đích, nguyên tắc, tổ chức đánh giá, chưa quy định về việc phát triển kỹ năng nghề. Tại chương V dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã bổ sung thêm các quy định về phát triển kỹ năng nghề. - Mục đích phát triển kỹ năng nghề: Trong đó mục đích phát triển kỹ năng nghề nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, thúc đẩy tuyển dụng và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm bền vững và hội nhập quốc tế về lao động theo Điều 54 dự thảo - Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia: Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề nhằm chuẩn hóa trình độ kỹ năng nghề của lực lượng lao động gắn với việc làm. - Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Tại Điều 55 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi quy định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề. - Hội đồng kỹ năng nghề: Theo Điều 56 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đề cập hội đồng kỹ năng nghề là tổ chức tư vấn về chính sách phát triển kỹ năng nghề, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề theo ngành, lĩnh vực, do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định thành lập sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thành viên Hội đồng kỹ năng nghề hoạt động kiêm nhiệm, gồm đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực; đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đại diện người sử dụng lao động, người lao động trong ngành, lĩnh vực; đại diện các cơ sở giáo dục đào tạo và các chuyên gia độc lập. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung một số điều luật trong đó bao gồm bổ sung các đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, thêm quy định về tư vấn viên dịch vụ việc làm và phát triển kỹ năng nghề. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Việc làm sửa đổi: Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm. Trong đó, đề xuất điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản hỗ trợ tài chính từ nhà nước dành cho những người lao động không may bị mất việc. Mục đích của trợ cấp này là giúp người lao động ổn định cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Dự thảo Luật Việc làm mới nhất đã đề xuất một số thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm tăng cường hỗ trợ cho người lao động. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm Theo Điều 86 dự thảo Luật Việc làm đã quy định như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. + Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 dự thảo làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. + Người làm việc theo hợp đồng làm việc. + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 86 dự thảo đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, so với Luật Việc làm 2013, dự thảo đã có nhiều điểm thay đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Dự thảo bổ sung mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Khác với Luật hiện hành, dự thảo Luật Việc làm đã bổ sung quy định liên quan đến mức đóng bảo hiểm, đây được xem là sự linh hoạt trong quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cho các tình huống bất ngờ xảy ra như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. Căn cứ theo Điều 88 của dự thảo đề cập đến mức đóng như sau: - Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: + Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng. + Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. + Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. - Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó trừ trường hợp người lao động có làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng và người sử dụng lao động, người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tháng đó. Người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp này. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung về đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời đáp ứng cho các tình huống bất ngờ xảy ra. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Dự kiến người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hiện nay Theo khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay Theo Điều 49 của Luật việc làm 2013 người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + Chết. Dự kiến người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp Sắp tới, theo đề xuất tại Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây Sửa đổi, bổ sung thêm một số đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; - Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố. - Người làm việc theo hợp đồng làm việc; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bổ sung thêm trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước theo quy định Bộ luật Lao động; + Người lao động bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức; + Người lao động hưởng lương hưu; + Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu. Theo đó, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc do bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức có thể không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mới: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 01/03/2021
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trong đó các ngành, lĩnh vực có nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm: - Khai thác khoáng sản; - Cơ khí, luyện kim; - Hóa chất; - Vận tải; - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; - Sản xuất xi măng; - Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; - Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); - Thương mại; - Phát thanh, truyền hình; - Dự trữ quốc gia: 04 nghề/công việc; - Y tế và dược; - Thủy lợi; - Cơ yếu; - Địa chất; - Xây dựng (xây lắp); - Vệ sinh môi trường; - Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; - Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; - Khí tượng thủy văn; - Khoa học công nghệ; - Hàng không; - Sản xuất, chế biến muối ăn; - Thương binh và xã hội; - Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; - Ngân hàng; - Sản xuất giấy; - Thủy sản; - Dầu khí; - Chế biến thực phẩm; - Giáo dục - đào tạo; - Hải quan; - Sản xuất ô tô xe máy; - Tài nguyên môi trường; - Cao su. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/3/2021. Kể từ ngày 01/3/2021, các Quyết định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành: - Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 16/12/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Năm 2021: Hà Nội sẽ tạo việc làm cho hơn 30.000 lao động
Giải quyết việc làm cho NLĐ - Minh họa Ngày 21/1/2021, UBND TP. Hà Nội công khai Kế hoạch 17/KH-UNBND Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021, trong đó có tiến độ thực hiện từng quý trong năm. Cụ thể: a) Quý I/2021 - Tổ chức 61 phiên giao dịch việc làm (GDVL), trong đó: 01 phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 03 phiên GDVL lưu động và 56 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sản GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 933 tỷ đồng, tạo việc làm cho 18.300 lao động. - Xuất khẩu lao động: 500 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. b) Quý II/2021 - Tổ chức 66 phiên GDVL, trong đó: 01 phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 01 phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật, 04 phiên GDVL lưu động và 59 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sản GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 340 tỷ đồng, tạo việc làm cho 6.700 lao động. - Xuất khẩu lao động: 1.000 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. c) Quý III/2021 - Tổ chức 70 phiên GDVL, trong đó: 02 phiên GDVL chuyên đề, 02 phiên GDVL online, 05 phiên GDVL lưu động và 61 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 170 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.300 lao động. - Xuất khẩu lao động: 1.300 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. d) Quý IV/2021 - Tổ chức 65 phiên GDVL, trong đó: 01 phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật, 01 phiên GDVL online, 02 phiên GDVL chuyên đề và 61 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 165 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.200 lao động. - Xuất khẩu lao động 1.200 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Như vậy, năm 2021, Hà Nội sẽ chi hơn 1.600 tỷ đồng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, đồng thời tạo việc làm cho hơn 30.000 người lao động. Ngoài ra, tại Tiểu mục 2.2 của Kế hoạch này có nêu chi tiết Kế hoạch thực hiện của UBND TP. Hà Nội. Chi tiết tại file đính kèm.
Cách xử lý khi không được giải quyết chế độ bảo hiểm khi nộp quá hạn
Bài tham khảo: >>> Những điều phải làm ngay khi nghỉ việc để lấy được tiền bảo hiểm; >>> Nghỉ thai sản rồi nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? >>> 18 điều người lao động nên biết để tự bảo vệ mình; Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với người lao động muốn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải thực hiện nộp hồ sơ đề nghị hưởng trong một thời hạn nhất định mới được được bảo hiểm xã hội. Ví dụ: hồ sơ đề nghị trợ cấp chế độ thai sản phải nộp trong vòng 45 ngày,… Vậy đối với trường hợp do “quên” hoặc với một lý do nào đó mà người lao động nộp trễ hạn thì phải xử lý như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Bài viết hướng dẫn người lao động xử lý khi nộp trễ hạn mà vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đối với bảo hiểm thất nghiệp. Tham khảo: Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp; Nếu bạn không thực hiện việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 46 về thời hạn nộp hồ sơ là 3 tháng thì bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp tại đợt xét này và trung tâm việc làm không nhận hồ sơ của bạn nữa là đúng quy định. Nhưng bạn đừng lo, bạn sẽ không mất quyền được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong đợt này mà sẽ được cộng dồn vào đợt sau, theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2014 và hướng dẫn chi tiết tại điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.” “Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. 1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm: a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. ….” Do đó, nếu trong trường hợp quên hoặc không kịp làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì vẫn được bảo lưu trong các lần kế tiếp mà hoàn toàn không bị mất. Nên bạn cứ yên tâm và lưu ý vào đợt tiếp theo nộp hồ sơ đúng hạn. 2. Đối với chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản. Bạn tham khảo: >>>Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản; >>>Hướng dẫn từ A đến Z chế độ thai sản với nam giới; Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là 45 ngày như sau: “Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.” Thường thì khoản tiền trợ cấp thai sản là một khoản tiền rất lớn để hỗ trợ người lao động nữ trong quá trình sinh sản. Nên việc người lao động quên đóng thì thường sẽ rất ít xảy ra và phần lớn là người sử dụng hay gặp trong trường hợp người sử dụng lao động chậm đóng, thất lạc hồ sơ,…. Vậy nếu trong trường hợp người lao động quên thật thì sử lý như thế nào? Hay do sai phạm từ người sử dụng lao động hay cơ quan BHXH thì sau đây mình xét hai trường hợp người lao động chậm đóng như sau: Trường hợp 1: Do bạn quên hoặc vì lý do cá nhân nào đó mà bạn quên nộp hồ đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản trong thời hạn 45 ngày cho người sử dụng lao động nộp lên cơ quan bảo hiểm, thì trường hợp này bạn cần giải trình với người sử dụng lao động có kèm văn bản. Sau đó, người sử dụng lao động sẽ trình văn bản giải trình cho cơ quan bảo hiểm xã hội kèm theo hồ sơ của bạn để cơ quan BHXH xem xét cho bạn nhận chế độ bảo hiểm. Trường hợp 2: Lý do người lao động chậm trả là do doanh nghiệp nơi bạn làm việc chưa nộp hồ sơ, hồ sơ bị thất lạc, cơ quan BHXH chi trả chậm và quá hạn bạn không được nhận hoặc có thông báo bạn không được nhận. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới người sử dụng lao động (nếu do doanh nghiệp sai phạm) hoặc cơ quan trực tiếp giải quyết (nếu do cơ quan BHXH sai phạm). Nếu không thỏa mãn với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án hoặc khiếu nại tới Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được giải quyết theo hồ sơ thủ tục tại Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội 2014. 3. Đối với chậm nộp chế độ hưu trí. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình cho cơ quan BHXH thì được xem xét hưởng theo quy định. Trên đây là hướng dẫn về cách xử lý khi bạn chậm nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ để tránh trường hợp yêu cầu giải quyết nộp trễ như thế này. Vì thông thường nộp đúng hạn vẫn dễ dàng hơn là trễ hạn.
Toàn bộ văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật việc làm
Để phục vụ cho các bạn, đặc biệt là các bạn sinh viên trong việc học tập, nghiên cứu, sau đây, mình tổng hợp toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật việc làm 2013 * NGHỊ ĐỊNH 1. Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội 2. Nghị định 30/2016/NĐ-CP uy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 3. Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 4. Nghị định 31/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 5. Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp * THÔNG TƯ 1. Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 2. Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của Nghị định28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp 3. Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động 4. Thông tư 24/2017/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về quỹ quốc gia về việc làm quy định tại nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 5. Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công 6. Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại điều 14 nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 7. Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 8. Thông tư 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ quỹ quốc gia về việc làm 9. Hướng dẫn 4289/NHCS-TDNN nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo nghị định số 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 10. Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về quỹ quốc gia về việc làm quy định tại nghị định số 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 11. Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 31/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 12. Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 13. Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn thực hiện khoản 6 điều 32 của nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về việc thông báo biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ công an 14. Thông tư 139/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp trong bộ quốc phòng Mình sẽ tiếp tục cập nhật khi có văn bản mới...
03 thay đổi cần chú ý về bảo hiểm thất nghiệp
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp 1. Tăng mức hỗ trợ để duy trì việc làm cho người lao động (Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4): “1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng. Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.” Quy định hiện hành là 1.000.000 đồng/người/tháng 2. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 quy định về Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: 3. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng mà người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. 4. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được đề nghị học nghề, hỗ trợ học nghề và hưởng chế độ bảo hiểm y tế.” 3. Bỏ quy định về nội dung: - Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp. (Khoản 2 điêu 20) - Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. (khoản 3 điều 22) - Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này (Khoản 11 Điều 30) Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Xem chi tiết tại file đính kèm
Các Luật mới vừa được quốc hội thông qua
Những Luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XIII như sau: 1/ Luật Việc làm (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 2/ Luật Phòng cháy chữa cháy sửa đổi (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 3/ Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 4/ Luật tiếp công dân (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 5/ Luật đấu thầu (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 6/ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 7/ Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
Gửi đến mọi người Dự thảo sửa đổi lần 5 của Luật việc làm hiện đang được Quốc hội thảo luận Luật này điều chỉnh các quan hệ về việc làm, bao gồm các quy định về hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp. Luật cũng đưa ra các khái niệm về người lao động, người thất nghiệp và việc làm: - “Người lao động” là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. - “Việc làm” là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, bao gồm cả tự làm và tham gia vào các hoạt động do người sử dụng lao động yêu cầu, dưới sự kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, có hoặc không có hợp đồng lao động, có thu nhập bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu. - “Người thất nghiệp” là người lao động không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. 2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.
Đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH
Dự thảo Luật Việc làm mang lại nhiều đề xuất mới mẻ tác động lên người lao động. Một trong số đó là đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động Nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động được đề xuất tại Điều 33 Dự thảo Luật Việc làm bao gồm: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, nhà nước và xã hội. - Đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch trong đăng ký và quản lý lao động. - Thông tin về người lao động phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về người lao động và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động về cơ bản là nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động được thực hiện một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, nó còn là tiền đề để xây dựng một môi trường lao động việc làm trong tương lai vững mạnh và phát triển hơn. 2. Đề xuất trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH Tại Điều 37 Dự thảo Luật Việc làm quy định trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau: + Người lao động kê khai Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật này đến người sử dụng lao động. + Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký lao động của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. + Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc làm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật này vào cơ sở dữ liệu về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Người có việc làm mà không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người thất nghiệp thực hiện như sau: + Nộp hồ sơ đăng ký lao động đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại; + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ bổ sung thông tin trong trường hợp chưa đầy đủ; + Công an xã, phường, thị trấn nơi ở hiện tại có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau khi nhận được hồ sơ đăng ký lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp công an xã, phường, thị trấn từ chối cập nhật thông tin đăng ký lao động phải nêu rõ lý do và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ đăng ký lao động. - Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm kê khai đăng ký lao động kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu về lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đăng ký lao động quy định tại Điều 36 Luật này và trình tự đăng ký lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và cách thức đăng ký lao động thông qua các phương tiện điện tử để bảo đảm thuận tiện cho người lao động. Tóm lại, việc đề xuất trình tự và thủ tục đăng ký lao động đối với người không tham gia BHXH có ý nghĩa trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện hỗ trợ người lao động trong quá trình làm việc.
Đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề của Dự thảo Luật Việc làm
Luật Việc làm 2013 có hiệu đã gần 8 năm tính đến nay, việc thay đổi, bổ sung là việc làm cần thiết để áp bắt kịp nhu cầu của xã hội tốt hơn. Vừa qua, Dự thảo Luật Việc làm được ban hành và thu hút rất nhiều sự quan tâm, nổi bật nhất là việc đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia tại Dự thảo Luật Việc làm Căn cứ Điều 56 Dự thảo Luật Việc làm đề cập tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia như sau: - Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề. - Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gồm: + Mô tả nghề; + Danh mục các đơn vị năng lực; + Nội dung của từng đơn vị năng lực. + Định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất danh mục nghề nghiệp cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia hằng năm, 5 năm thuộc từng ngành, lĩnh vực và thẩm quyền chủ trì xây dựng. Khuyến khích các hiệp hội nghề nghiệp, người sử dụng lao động đề xuất nhu cầu xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gửi các cơ quan có thẩm quyền. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ trì tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý sau khi đã thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Việc làm 2013 có quy định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là quy định về kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng kiến thức, năng lực đó vào công việc mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề. Nếu ta xét theo pháp luật hiện hành, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia chưa được quy định cụ thể như Dự thảo. Điều này cho thấy các tổ chức, cơ quan thật sự quan tâm về vấn đề trên và ngày càng có những bước cải thiện đúng đắn. 2. Đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề của Dự thảo Luật Việc làm Tại Điều 72 Dự thảo Luật Việc làm có quy định về kỳ thi kỹ năng nghề. - Các kỳ thi kỹ năng nghề gồm: + Kỳ thi kỹ năng ng hề trong nước gồm: Kỳ thi kỹ năng nghề cấp ngành, địa phương; Kỳ thi kỹ năng nghề cấp quốc gia; + Kỳ thi kỹ năng nghề thế giới, châu lục, khu vực; + Kỳ thi kỹ năng nghề do quốc gia khác tổ chức. - Khuyến khích người sử dụng lao động và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề cho người lao động. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tổ chức, tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình Thủ tướng Chính phủ việc đăng cai tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Chung quy lại, đề xuất kỳ thi kỹ năng nghề trong Dự thảo Luật Việc nói riêng có nhiều ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường lao động đang thay đổi nhanh chóng và yêu cầu kỹ năng ngày càng cao như hiện nay. Vừa là cơ hội cũng vừa là thách thới dành cho nguồn lao động trẻ trong tương lai.
Đề xuất đối tượng được ưu tiên vay vốn tạo việc làm
Dự thảo Luật Việc làm đã mở ra thêm một quy định mới về đối tượng được ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm và bổ sung thêm một số đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp. (1) Chính sách hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Luật Việc làm 2013, Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác. Như vậy, chính sách hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm là một hình thức hỗ trợ tài chính từ Nhà nước, nhằm mục tiêu giúp các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tượng khó khăn, có được nguồn vốn vay ưu đãi để khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi chương trình vay vốn sẽ có những điều kiện cụ thể, nhưng nhìn chung, người vay cần đáp ứng các yêu cầu về năng lực quản lý, kế hoạch kinh doanh khả thi và có tài sản đảm bảo. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Việc làm lần 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/Khongso_530912.doc >>> Xem Dự thảo Luật Việc làm cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Việc làm (2) Đế xuất đối tượng được ưu tiên vốn tạo việc làm Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 14 Dự thảo Luật Việc làm, đối tượng được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh - Người lao động 02 đối tượng được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm vẫn kế thừa so với Luật Việc làm 2013 hiện hành, tuy nhiên, ở Dự thảo Luật Việc làm đã có thêm đề xuất về đối tượng được ưu tiên hỗ trợ vay vốn tạo việc làm (hiện nay ở Luật Việc làm 2013 không có quy định về đối tượng được ưu tiên hỗ trợ vay vốn tạo việc làm). Theo đó, các đối tượng được đề xuất ưu tiên vay vốn tạo việc làm bao gồm: - Người lao động là người dân tộc thiểu số - Người lao động là người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động là cha, mẹ hoặc người giám hộ của người khuyết tật bị hạn chế năng lực hành vi dân sự - Người lao động là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo - Người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình - Người lao động là thân nhân người có công với cách mạng - Người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo - Người lao động có đất thu hồi - Người lao động là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng - Người thất nghiệp Thực tế thì rất nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ vốn để làm ăn, khởi nghiệp. Tuy nhiên đối với các đối tượng như người vừa mới thoát nghèo, người có đất thu hồi hay chiến sĩ nghĩa vụ vừa được xuất ngũ là những đối tượng rất cần sự hỗ trợ về tài chính để kinh doanh, sản xuất và nhanh chóng ổn định cuộc sống. Do đó, Nhà nước đã thể hiện rõ mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội phát triển và nâng cao đời sống qua những đề xuất về đối tượng được ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm. (3) Đề xuất bổ sung thêm đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm 2013, có 02 đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp, cụ thể là: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số - Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. Tuy nhiên, theo đề xuất tại khoản 3 Điều 14 Dự thảo Luật Việc làm, đối tượng được vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp đã được nâng lên thành con số 04 đối tượng, cụ thể bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số - Người lao động thuộc hộ nghèo - Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động là cha, mẹ hoặc người giám hộ của người khuyết tật bị hạn chế năng lực hành vi dân sự Bằng việc bổ sung thêm các đối tượng được vay vốn, Nhà nước không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, rất hy vọng Quốc hội sớm thông qua Dự thảo Luật Việc làm và đồng ý với các đề xuất về việc mở rộng đối tượng được ưu tiên vay vốn tạo việc làm và vay vốn với lãi suất thấp để doanh nghiệp và người lao động có thêm cơ hội thay đổi cuộc sống, tạo thêm nhiều việc làm, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Việc làm lần 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/Khongso_530912.doc >>> Xem Dự thảo Luật Việc làm cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Việc làm
Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề được xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành. Dưới đây là nội dung chi tiết liên quan đến các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. 1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia Điều 4 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH thì tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề được xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Việc làm; - Định dạng về cấu trúc thống nhất và xây dựng theo quy trình quy định tại Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH; - Phù hợp với tiêu chuẩn tham chiếu của ASEAN và quốc tế. 2. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia Điều 5 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH đối với khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5 dựa trên sự mô tả theo các tiêu chí về: tính chất, mức độ của công việc phải thực hiện và phạm vi, tình huống thực hiện công việc; mức độ linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện công việc; sự phối hợp và trách nhiệm trong thực hiện các công việc. Khung của từng bậc trình độ cụ thể như sau: Bậc 1: - Thực hiện các công việc đơn giản, công việc có tính lặp lại trong tình huống cố định; - Có kiến thức cơ bản về chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi hẹp trong một số lĩnh vực; có khả năng áp dụng kiến thức và hiểu biết để thực hiện công việc theo chỉ dẫn; - Có khả năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển tải thông tin theo yêu cầu; có khả năng tham gia làm việc theo tổ, nhóm; chịu trách nhiệm một phần đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra. Bậc 2: - Thực hiện các công việc thông thường và một số công việc phức tạp trong một số tình huống nhất định; - Có kiến thức chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi rộng trong nhiều lĩnh vực; có khả năng áp dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề chuyên môn kỹ thuật thông thường và một số vấn đề phức tạp nhưng cần có sự chỉ dẫn khi thực hiện công việc; - Có khả năng suy xét, phán đoán và giải thích thông tin; tự chủ trong làm việc theo tổ, nhóm và có khả năng làm việc độc lập trong một số trường hợp khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm chủ yếu đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra. Bậc 3: - Thực hiện phần lớn các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong một số tình huống khác nhau; - Có kiến thức chuyên môn, kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và một số yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc; - Có khả năng nhận biết, phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; tự chủ, làm việc độc lập và hướng dẫn người khác trong tổ nhóm khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu một phần trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra. Bậc 4: - Thực hiện hầu hết các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong nhiều tình huống khác nhau; - Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc; - Phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và sử dụng kết quả phân tích đánh giá để đưa ra ý kiến, kiến nghị cho mục đích quản lý và nghiên cứu; làm việc độc lập và tự chủ cao; có khả năng quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra. Bậc 5: - Thực hiện các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong mọi tình huống; - Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức rộng về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực; có kỹ năng phân tích, suy xét, chẩn đoán, thiết kế để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp hoặc yêu cầu của quản lý trong phạm vi rộng khi thực hiện công việc; - Biết phân tích, đánh giá thông tin và tổng quát hóa để đưa ra các quan điểm, sáng kiến; làm việc độc lập và tự chủ cao; quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm làm ra đảm bảo thông số kỹ thuật và theo tiêu chuẩn quy định. 3. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia Điều 6 Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của một nghề gồm có ba (03) thành phần cơ bản như sau: Mô tả nghề: nội dung mô tả phạm vi bao phủ của nghề, các vị trí việc làm và công việc chính cần phải thực hiện trong các bối cảnh áp dụng. Danh mục các đơn vị năng lực: nội dung trình bày danh mục các đơn vị năng lực của nghề và các đơn vị năng lực của từng vị trí việc làm có trong nghề, trong đó liệt kê đầy đủ các đơn vị năng lực và sắp xếp theo các nhóm sau: - Năng lực cơ bản: gồm những năng lực áp dụng để làm việc nói chung không dành riêng cho một nghề hoặc một ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là ngành công nghiệp); - Năng lực chung: gồm những năng lực bắt buộc phải có khi làm việc trong một ngành công nghiệp cụ thể; - Năng lực chuyên môn: gồm những năng lực cần thiết của nghề mà một cá nhân cần có để được thừa nhận là có năng lực tại một cấp độ cụ thể. Các đơn vị năng lực: nội dung trình bày từng đơn vị năng lực có trong danh mục các đơn vị năng lực. Đối với mỗi một đơn vị năng lực cụ thể phải thể hiện được các nội dung sau đây: - Tên đơn vị năng lực; - Thành phần và tiêu chí thực hiện: trình bày một cách đầy đủ về những thành phần trong một đơn vị năng lực cần phải thực hiện, mức độ thực hiện và kết quả đầu ra có thể đo lường, tính toán, xác định được; - Các kỹ năng quan trọng và kiến thức thiết yếu: đưa ra các thông tin về những kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện có hiệu quả và lựa chọn nguồn lực hoặc giải pháp thay thế để đạt được những kết quả đầu ra; - Điều kiện thực hiện: mô tả những thông số cho việc ứng dụng năng lực và những loại việc, nguồn lực, dịch vụ có thể ứng dụng khi sử dụng năng lực; - Hướng dẫn đánh giá: đưa ra bối cảnh và phương pháp lựa chọn bằng chứng hỗ trợ cho việc đánh giá để xác định một cá nhân có đạt tiêu chuẩn của đơn vị năng lực hay không. Định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH.
03 điểm mới trong dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm sửa đổi. Bài viết sẽ cung cấp chi tiết 03 điểm mới trong dự thảo Luật Việc làm sửa đổi. Dự thảo quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm; đăng ký lao động; hệ thống thông tin thị trường lao động; phát triển kỹ năng nghề; dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm. Áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm. So với Luật Việc làm năm 2013, dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung thêm nhiều điểm mới. Dưới đây là 03 điểm mới trong dự thảo. (1) Đề xuất các đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo khoản 2 Điều 20 của Luật Việc làm năm 2013, các đối tượng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi bao gồm: - Người lao động là người dân tộc thiểu số. - Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp. - Thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ. Đối với đối tượng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, theo Điều 17 của dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, bao gồm: - Đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc các trường hợp sau đây được ưu tiên vay vốn: + Người lao động là người dân tộc thiểu số. + Người lao động là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. + Người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình. + Người lao động là thân nhân người có công với cách mạng. + Người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. + Người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. + Người lao động có đất thu hồi. + Người lao động là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng. Như vậy, so với Luật hiện hành, dự thảo đã bổ sung thêm người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo dạng hợp đồng, người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình; người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người lao động thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Việc làm sửa đổi: Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Bổ sung quy định về tư vấn viên dịch vụ việc làm Tại Điều 77 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã bổ sung thêm quy định về tư vấn dịch vụ việc làm. Cụ thể như sau: - Tư vấn viên dịch vụ việc làm là người trực tiếp thực hiện các hoạt động tư vấn; giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động cho tổ chức, cá nhân khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ tư vấn viên dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 77 dự thảo. - Người được cấp chứng chỉ tư vấn viên dịch vụ việc làm khi có đủ các điều kiện sau: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. + Hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn dịch vụ việc làm. + Có trình độ cao đẳng và tương đương trở lên. - Trường hợp có sự thay đổi về chính sách, pháp luật về việc làm thì người được cấp chứng chỉ tư vấn dịch vụ việc làm phải tham gia các khóa bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng. (3) Bổ sung việc phát triển kỹ năng nghề Đối với Luật hiện hành, chỉ quy định về đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bao gồm mục đích, nguyên tắc, tổ chức đánh giá, chưa quy định về việc phát triển kỹ năng nghề. Tại chương V dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đã bổ sung thêm các quy định về phát triển kỹ năng nghề. - Mục đích phát triển kỹ năng nghề: Trong đó mục đích phát triển kỹ năng nghề nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, thúc đẩy tuyển dụng và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm bền vững và hội nhập quốc tế về lao động theo Điều 54 dự thảo - Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia: Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề nhằm chuẩn hóa trình độ kỹ năng nghề của lực lượng lao động gắn với việc làm. - Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Tại Điều 55 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi quy định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề. - Hội đồng kỹ năng nghề: Theo Điều 56 dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đề cập hội đồng kỹ năng nghề là tổ chức tư vấn về chính sách phát triển kỹ năng nghề, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề theo ngành, lĩnh vực, do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định thành lập sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thành viên Hội đồng kỹ năng nghề hoạt động kiêm nhiệm, gồm đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực; đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đại diện người sử dụng lao động, người lao động trong ngành, lĩnh vực; đại diện các cơ sở giáo dục đào tạo và các chuyên gia độc lập. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung một số điều luật trong đó bao gồm bổ sung các đối tượng vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, thêm quy định về tư vấn viên dịch vụ việc làm và phát triển kỹ năng nghề. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Việc làm sửa đổi: Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm. Trong đó, đề xuất điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản hỗ trợ tài chính từ nhà nước dành cho những người lao động không may bị mất việc. Mục đích của trợ cấp này là giúp người lao động ổn định cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Dự thảo Luật Việc làm mới nhất đã đề xuất một số thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm tăng cường hỗ trợ cho người lao động. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm Theo Điều 86 dự thảo Luật Việc làm đã quy định như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. + Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 dự thảo làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. + Người làm việc theo hợp đồng làm việc. + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 86 dự thảo đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, so với Luật Việc làm 2013, dự thảo đã có nhiều điểm thay đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Dự thảo bổ sung mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Khác với Luật hiện hành, dự thảo Luật Việc làm đã bổ sung quy định liên quan đến mức đóng bảo hiểm, đây được xem là sự linh hoạt trong quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cho các tình huống bất ngờ xảy ra như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. Căn cứ theo Điều 88 của dự thảo đề cập đến mức đóng như sau: - Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: + Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng. + Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. + Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. - Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó trừ trường hợp người lao động có làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng và người sử dụng lao động, người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tháng đó. Người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp này. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung về đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời đáp ứng cho các tình huống bất ngờ xảy ra. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Dự kiến người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hiện nay Theo khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay Theo Điều 49 của Luật việc làm 2013 người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + Chết. Dự kiến người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp Sắp tới, theo đề xuất tại Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây Sửa đổi, bổ sung thêm một số đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; - Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố. - Người làm việc theo hợp đồng làm việc; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bổ sung thêm trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước theo quy định Bộ luật Lao động; + Người lao động bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức; + Người lao động hưởng lương hưu; + Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu. Theo đó, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc do bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức có thể không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mới: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 01/03/2021
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trong đó các ngành, lĩnh vực có nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm: - Khai thác khoáng sản; - Cơ khí, luyện kim; - Hóa chất; - Vận tải; - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; - Sản xuất xi măng; - Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; - Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); - Thương mại; - Phát thanh, truyền hình; - Dự trữ quốc gia: 04 nghề/công việc; - Y tế và dược; - Thủy lợi; - Cơ yếu; - Địa chất; - Xây dựng (xây lắp); - Vệ sinh môi trường; - Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; - Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; - Khí tượng thủy văn; - Khoa học công nghệ; - Hàng không; - Sản xuất, chế biến muối ăn; - Thương binh và xã hội; - Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; - Ngân hàng; - Sản xuất giấy; - Thủy sản; - Dầu khí; - Chế biến thực phẩm; - Giáo dục - đào tạo; - Hải quan; - Sản xuất ô tô xe máy; - Tài nguyên môi trường; - Cao su. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/3/2021. Kể từ ngày 01/3/2021, các Quyết định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành: - Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 16/12/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Năm 2021: Hà Nội sẽ tạo việc làm cho hơn 30.000 lao động
Giải quyết việc làm cho NLĐ - Minh họa Ngày 21/1/2021, UBND TP. Hà Nội công khai Kế hoạch 17/KH-UNBND Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021, trong đó có tiến độ thực hiện từng quý trong năm. Cụ thể: a) Quý I/2021 - Tổ chức 61 phiên giao dịch việc làm (GDVL), trong đó: 01 phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 03 phiên GDVL lưu động và 56 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sản GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 933 tỷ đồng, tạo việc làm cho 18.300 lao động. - Xuất khẩu lao động: 500 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. b) Quý II/2021 - Tổ chức 66 phiên GDVL, trong đó: 01 phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 01 phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật, 04 phiên GDVL lưu động và 59 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sản GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 340 tỷ đồng, tạo việc làm cho 6.700 lao động. - Xuất khẩu lao động: 1.000 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. c) Quý III/2021 - Tổ chức 70 phiên GDVL, trong đó: 02 phiên GDVL chuyên đề, 02 phiên GDVL online, 05 phiên GDVL lưu động và 61 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 170 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.300 lao động. - Xuất khẩu lao động: 1.300 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. d) Quý IV/2021 - Tổ chức 65 phiên GDVL, trong đó: 01 phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật, 01 phiên GDVL online, 02 phiên GDVL chuyên đề và 61 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, - Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội là 165 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.200 lao động. - Xuất khẩu lao động 1.200 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Như vậy, năm 2021, Hà Nội sẽ chi hơn 1.600 tỷ đồng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, đồng thời tạo việc làm cho hơn 30.000 người lao động. Ngoài ra, tại Tiểu mục 2.2 của Kế hoạch này có nêu chi tiết Kế hoạch thực hiện của UBND TP. Hà Nội. Chi tiết tại file đính kèm.
Cách xử lý khi không được giải quyết chế độ bảo hiểm khi nộp quá hạn
Bài tham khảo: >>> Những điều phải làm ngay khi nghỉ việc để lấy được tiền bảo hiểm; >>> Nghỉ thai sản rồi nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? >>> 18 điều người lao động nên biết để tự bảo vệ mình; Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với người lao động muốn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải thực hiện nộp hồ sơ đề nghị hưởng trong một thời hạn nhất định mới được được bảo hiểm xã hội. Ví dụ: hồ sơ đề nghị trợ cấp chế độ thai sản phải nộp trong vòng 45 ngày,… Vậy đối với trường hợp do “quên” hoặc với một lý do nào đó mà người lao động nộp trễ hạn thì phải xử lý như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Bài viết hướng dẫn người lao động xử lý khi nộp trễ hạn mà vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đối với bảo hiểm thất nghiệp. Tham khảo: Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp; Nếu bạn không thực hiện việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 46 về thời hạn nộp hồ sơ là 3 tháng thì bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp tại đợt xét này và trung tâm việc làm không nhận hồ sơ của bạn nữa là đúng quy định. Nhưng bạn đừng lo, bạn sẽ không mất quyền được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong đợt này mà sẽ được cộng dồn vào đợt sau, theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2014 và hướng dẫn chi tiết tại điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.” “Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. 1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm: a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. ….” Do đó, nếu trong trường hợp quên hoặc không kịp làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì vẫn được bảo lưu trong các lần kế tiếp mà hoàn toàn không bị mất. Nên bạn cứ yên tâm và lưu ý vào đợt tiếp theo nộp hồ sơ đúng hạn. 2. Đối với chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản. Bạn tham khảo: >>>Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản; >>>Hướng dẫn từ A đến Z chế độ thai sản với nam giới; Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là 45 ngày như sau: “Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.” Thường thì khoản tiền trợ cấp thai sản là một khoản tiền rất lớn để hỗ trợ người lao động nữ trong quá trình sinh sản. Nên việc người lao động quên đóng thì thường sẽ rất ít xảy ra và phần lớn là người sử dụng hay gặp trong trường hợp người sử dụng lao động chậm đóng, thất lạc hồ sơ,…. Vậy nếu trong trường hợp người lao động quên thật thì sử lý như thế nào? Hay do sai phạm từ người sử dụng lao động hay cơ quan BHXH thì sau đây mình xét hai trường hợp người lao động chậm đóng như sau: Trường hợp 1: Do bạn quên hoặc vì lý do cá nhân nào đó mà bạn quên nộp hồ đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản trong thời hạn 45 ngày cho người sử dụng lao động nộp lên cơ quan bảo hiểm, thì trường hợp này bạn cần giải trình với người sử dụng lao động có kèm văn bản. Sau đó, người sử dụng lao động sẽ trình văn bản giải trình cho cơ quan bảo hiểm xã hội kèm theo hồ sơ của bạn để cơ quan BHXH xem xét cho bạn nhận chế độ bảo hiểm. Trường hợp 2: Lý do người lao động chậm trả là do doanh nghiệp nơi bạn làm việc chưa nộp hồ sơ, hồ sơ bị thất lạc, cơ quan BHXH chi trả chậm và quá hạn bạn không được nhận hoặc có thông báo bạn không được nhận. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới người sử dụng lao động (nếu do doanh nghiệp sai phạm) hoặc cơ quan trực tiếp giải quyết (nếu do cơ quan BHXH sai phạm). Nếu không thỏa mãn với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án hoặc khiếu nại tới Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được giải quyết theo hồ sơ thủ tục tại Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội 2014. 3. Đối với chậm nộp chế độ hưu trí. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình cho cơ quan BHXH thì được xem xét hưởng theo quy định. Trên đây là hướng dẫn về cách xử lý khi bạn chậm nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ để tránh trường hợp yêu cầu giải quyết nộp trễ như thế này. Vì thông thường nộp đúng hạn vẫn dễ dàng hơn là trễ hạn.
Toàn bộ văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật việc làm
Để phục vụ cho các bạn, đặc biệt là các bạn sinh viên trong việc học tập, nghiên cứu, sau đây, mình tổng hợp toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật việc làm 2013 * NGHỊ ĐỊNH 1. Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội 2. Nghị định 30/2016/NĐ-CP uy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 3. Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 4. Nghị định 31/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 5. Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp * THÔNG TƯ 1. Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 2. Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của Nghị định28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp 3. Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động 4. Thông tư 24/2017/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về quỹ quốc gia về việc làm quy định tại nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 5. Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công 6. Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại điều 14 nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 7. Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 8. Thông tư 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ quỹ quốc gia về việc làm 9. Hướng dẫn 4289/NHCS-TDNN nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo nghị định số 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 10. Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về quỹ quốc gia về việc làm quy định tại nghị định số 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm 11. Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 31/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 12. Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 13. Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn thực hiện khoản 6 điều 32 của nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về việc thông báo biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ công an 14. Thông tư 139/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp trong bộ quốc phòng Mình sẽ tiếp tục cập nhật khi có văn bản mới...
03 thay đổi cần chú ý về bảo hiểm thất nghiệp
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp 1. Tăng mức hỗ trợ để duy trì việc làm cho người lao động (Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4): “1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng. Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.” Quy định hiện hành là 1.000.000 đồng/người/tháng 2. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 quy định về Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: 3. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng mà người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. 4. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được đề nghị học nghề, hỗ trợ học nghề và hưởng chế độ bảo hiểm y tế.” 3. Bỏ quy định về nội dung: - Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp. (Khoản 2 điêu 20) - Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. (khoản 3 điều 22) - Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này (Khoản 11 Điều 30) Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Xem chi tiết tại file đính kèm
Các Luật mới vừa được quốc hội thông qua
Những Luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XIII như sau: 1/ Luật Việc làm (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 2/ Luật Phòng cháy chữa cháy sửa đổi (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 3/ Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 4/ Luật tiếp công dân (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 5/ Luật đấu thầu (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 6/ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 7/ Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
Gửi đến mọi người Dự thảo sửa đổi lần 5 của Luật việc làm hiện đang được Quốc hội thảo luận Luật này điều chỉnh các quan hệ về việc làm, bao gồm các quy định về hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp. Luật cũng đưa ra các khái niệm về người lao động, người thất nghiệp và việc làm: - “Người lao động” là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. - “Việc làm” là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, bao gồm cả tự làm và tham gia vào các hoạt động do người sử dụng lao động yêu cầu, dưới sự kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, có hoặc không có hợp đồng lao động, có thu nhập bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu. - “Người thất nghiệp” là người lao động không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. 2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.