Quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước
Ban Thanh tra Nhân dân ở cơ quan, đơn vị là bộ phận được thành lập nhằm mục đích giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. Hiện nay việc tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 24 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước được tổ chức như sau: - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp. Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị. - Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế. - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. - Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. - Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị. - Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. - Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị - Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Ngoài ra Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị. =>> Như vậy quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước hiện nay được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Tham gia lấy ý kiến trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là quá trình mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ở trong các cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Việc tham gia lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Những nội dung tham gia ý kiến Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định bao gồm: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. - Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). - Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế. Hình thức tham gia ý kiến Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; - Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; - Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi; - Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước Trách nhiệm trong việc tổ chức tham gia ý kiến - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung phải tham gia ý kiến nêu trên, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này. =>> Như vậy hiện nay việc tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định nêu trên.
Nội dung Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Kiểm toán nhà nước
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hội nghị) nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan Kiểm toán nhà nước thì việc tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động được quy định tại Điều 13 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực từ 26/9/2024 như sau: Thời gian tổ chức Hội nghị - Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan, đơn vị. - Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề nghị. Thành phần tham dự Hội nghị Thành phần dự Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy định như sau: - Đối với Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước: Thủ trưởng Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước thống nhất với Công đoàn Kiểm toán nhà nước quyết định thành phần tham dự hội nghị. - Đối với Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước: thành phần hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. - Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nội dung của Hội nghị Nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm: - Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị. - Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm. - Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua. - Thảo luận và quyết định các nội dung sau: + Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị. + Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định. + Nội dung Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. + Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội. - Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội. - Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung sau: + Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. + Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. + Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. + Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. + Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. + Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. + Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. + Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. + Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. + Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). + Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này. - Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị. =>> Theo đó hiện nay Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện bao gồm những nội dung nêu trên.
Những nội dung phải công khai trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó những nội dung, hình thức, thời điểm các cơ quan Kiểm toán nhà nước phải công khai tại Điều 8, 9 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 có hiệu lực từ 26/09/2024 bao gồm: Những nội dung phải công khai trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; chủ trương của Ban cán sự Đảng, Đảng ủy KTNN, Lãnh đạo KTNN sau khi đã được thống nhất thông qua. - Kế hoạch, Báo cáo công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; Kế hoạch kiểm toán trung hạn, Kế hoạch kiểm toán năm, Phương án tổ chức kiểm toán năm. - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng. - Kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của cơ quan, đơn vị. - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; Biên bản kết luận xác minh tài sản của người thuộc diện phải xác minh tài sản hàng năm. - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị. - Nội quy, quy chế, quy định, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước. - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến. - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. - Nội dung khác theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Các hình thức công khai thông tin - Niêm yết thông tin; - Thông báo qua hệ thống Phần mềm quản lý văn bản điều hành, thư điện tử hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước; - Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thởi điểm công khai thông tin Nội dung thông tin thực hiện công khai phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. =>> Như vậy việc công khai thông tin của các cơ quan Kiểm toán nhà nước hiện nay được thực hiện theo quy định nêu trên.
Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân)
Ngày 27/9/2024, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1661/QĐ-KTNN sửa đổi Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều kiện làm cộng tác viên đối với cá nhân. (1) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định: Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cộng tác viên) là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và ngoài nước, tại thời điểm ký hợp đồng không thuộc biên chế hoặc hợp đồng lao động với Kiểm toán nhà nước, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; được Kiểm toán nhà nước sử dụng trong một số công việc liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Như vậy, cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước là các cá nhân hoặc tổ chức được Kiểm toán Nhà nước thuê để hỗ trợ thực hiện các công việc kiểm toán. Họ không phải là cán bộ, công chức nhà nước mà làm việc theo hình thức hợp đồng, dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đã được quy định. Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước đã tạo ra một hình thức hợp tác linh hoạt, giúp Kiểm toán Nhà nước có thể huy động được nguồn lực chuyên môn đa dạng để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao, đồng thời giảm bớt gánh nặng về biên chế. (2) Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1661/QĐ-KTNN năm 2024, điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay đối với cá nhân là: - Phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước; không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc có những nhân tố khác có ảnh hưởng đến các xét đoán nghề nghiệp), không có mối quan hệ gia đình với đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán; - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Các điều kiện này phản ánh xu hướng hiện đại hóa trong quản lý kiểm toán, nơi mà việc duy trì tính độc lập và khách quan là rất quan trọng. Những điều kiện này sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc và bảo vệ uy tín của Kiểm toán Nhà nước khi sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc của mình. (3) Tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (cá nhân) bao gồm: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo đó, để trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo các quy định trên. Các điều kiện và tiêu chuẩn này phản ánh sự cần thiết phải có một đội ngũ Cộng tác viên đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán phức tạp của Kiểm toán nhà nước. Việc yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ hành nghề cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của nhà nước mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và có trách nhiệm.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước
Ngày 26/9/2024, Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước (1) Quyền của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị Theo Điều 3 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các quyền của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; đảm bảo thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và Quy chế này. - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật; đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. - Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan, đơn vị. - Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội, chế độ an sinh xã hội và kết quả thực hiện dân chủ. (2) Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị Theo Điều 4 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Chấp hành các quy định, quy chế của cơ quan, đơn vị. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định trên. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Theo Điều 6 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị bao gồm: - Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức. - Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã bàn, quyết định, tham gia ý kiến. - Tiết lộ bí mật nhà nước; tiết lộ những thông tin không được phép công khai của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán chưa được phép công khai theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. Như vậy, các hành vi trên sẽ là hành vi bị cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước
Điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không?
Theo quy định pháp luật, đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không? Việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng thực hiện theo chế độ nào? Điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1392/QĐ-KTNN năm 2024 quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng đường dây nóng như sau: - Việc tiếp nhận thông tin phải được thực hiện qua số điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước. Nội dung cuộc gọi, tin nhắn qua số điện thoại đường dây nóng phải được ghi âm, lưu trữ (thời gian lưu trữ nội dung ghi âm là 12 tháng kể từ ngày phát sinh nội dung phản ánh) và quản lý theo chế độ, quy định về lưu trữ thông tin của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. - Đảm bảo điện thoại đường dây nóng hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần (ngoài giờ hành chính sẽ trả lời theo mẫu tin nhắn, hội thoại tự động được thiết lập sẵn). - Công chức tiếp nhận thông tin được sử dụng đường dây nóng để liên lạc, tiếp nhận và xử lý thông tin theo quy định tại Quy chế này; nghiêm cấm sử dụng đường dây nóng vào mục đích cá nhân. Theo đó, điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước phải được đảm bảo hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Nếu ngoài giờ hành chính sẽ trả lời theo mẫu tin nhắn, hội thoại tự động được thiết lập sẵn. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1392/QĐ-KTNN năm 2024 quy định nguyên tắc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng. Cụ thể: - Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phải bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thời gian, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy chế này; được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên; đối với trường hợp có chứa bí mật nhà nước, việc tiếp nhận và xử lý thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. - Đảm bảo giữ bí mật về danh tính, số điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin qua đường dây nóng; nếu người cung cấp thông tin có yêu cầu được biết kết quả xử lý thông tin do mình cung cấp thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, giải quyết phải thông báo cho người đó biết. - Thông tin phản ánh qua đường dây nóng phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. - Từ chối xử lý thông tin nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Người cung cấp thông tin không cung cấp chính xác, rõ ràng họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (để liên hệ lại), số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của mình. + Nội dung thông tin cung cấp không rõ ràng, không thể xác định được nội dung vụ việc cụ thể, địa điểm xảy ra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. + Các nội dung, thông tin không liên quan đến hành vi tham nhũng, tiêu cực, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong hoạt động kiểm toán. + Thông tin phản ánh không kịp thời, không phù hợp với thời điểm khảo sát thu thập thông tin để lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. + Các nội dung, thông tin phản ánh đã được cá nhân, tổ chức thực hiện gửi đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân. Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên. Riêng đối với trường hợp có chứa bí mật nhà nước, việc tiếp nhận và xử lý thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Tóm lại, đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước hoạt động 24/24 giờ trong ngày và việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.
Kiểm toán Nhà nước tuyển dụng 100 công chức năm 2024
Ngày 21/8/2024, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước Bùi Quốc Dũng đã ký ban hành Thông báo 1015/TB-KTNN về việc tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước (KTNN) năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/thong-bao-1015-KTNN.pdf Thông báo 1015/TB-KTNN (1) Kiểm toán Nhà nước tuyển dụng công chức năm 2024 Cụ thể, năm 2024, KTNN tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức cho 21 đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự tuyển, vị trí dự tuyển, số lượng chỉ tiêu cụ thể như sau: (2) Nội dung, hình thức thi tuyển công chức Kiểm toán Nhà nước 2024 Cụ thể, theo Thông báo 1015/TB-KTNN, cuộc thi tuyển công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024 sẽ được chia thành 2 vòng thi như sau: Vòng 01: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy tính. - Nội dung thi gồm 02 phần, thời gian thi như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; hiểu biết về Kiểm toán nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút. - Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. - Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Vòng 02: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Nội dung: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. - Hình thức: Kết hợp thi viết và phỏng vấn. + Thi viết: 180 phút (không kể thời gian chép đề). + Thi phỏng vấn: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); - Thang điểm: 100 điểm, tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm. (3) Thời gian và địa điểm thi tuyển công chức Kiểm toán Nhà nước 2024 Theo Thông báo 1015/TB-KTNN, thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển như sau: Thời gian thi: - Vòng 1: Dự kiến ngày 19/10/2024. - Vòng 02: Dự kiến ngày 09/11/2024. Thời gian thi cụ thể được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn. Địa điểm thi: Dự kiến tại: - Thành phố Hà Nội. - Thành phố Hồ Chí Minh. - Thành phố Đà Nẵng Địa điểm thi cụ thể sẽ thông báo trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn). Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ: - Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 26/8/2024 đến hết ngày 26/9/2024 (từ 8h30 đến 11h00 và từ 13h30 đến 16h30 các ngày làm việc). - Địa điểm nhận hồ sơ + Vụ Tổ chức cán bộ, Kiểm toán nhà nước, địa chỉ 116 Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội nhận hồ sơ dự tuyển đối với các vị trí dự tuyển công chức tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. + Văn phòng Kiểm toán nhà nước các KTNN khu vực nhận hồ sơ dự tuyển theo vị trí dự tuyển của đơn vị. Lưu ý: - Kiểm toán nhà nước không nhận hồ sơ qua đường bưu điện. - Chỉ tiếp nhận các hồ sơ đủ thành phần theo quy định của Thông báo và do người đăng ký dự tuyển trực tiếp đến nộp. Không trả lại hồ sơ đối với tất cả các trường hợp đăng ký dự tuyển. Xem chi tiết tại Thông báo 1015/TB-KTNN ngày 21/8/2024
Kiểm toán nhà nước tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức năm 2024
Ngày 21/8/2024, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước Bùi Quốc Dũng đã ký ban hành Thông báo số 1015/TB-KTNN về việc tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước (KTNN) năm 2024. Theo đó, KTNN tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức cho 21 đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự tuyển, vị trí dự tuyển, số lượng chỉ tiêu cụ thể như sau: - Văn phòng KTNN: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Khoa học chính trị; Xã hội học - Vụ Tổng hợp: 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - Vụ Pháp chế: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Luật kinh tế; Luật hành chính - KTNN chuyên ngành Ia: 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN chuyên ngành Ib: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN chuyên ngành II: 06 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN chuyên ngành III: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường - KTNN khu vực I: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực II: 04 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực III: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 03 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực IV: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực V: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực VI: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực VII: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực VIII: 03 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực IX: 05 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực X: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực XI: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực XII: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường - KTNN khu vực XIII: 05 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 04 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - Cục Công nghệ thông tin: 05 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông * Nội dung, hình thức thi tuyển công chức Thi tuyển công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024 được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. b) Nội dung thi gồm 2 phần, thời gian thi như sau: Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; hiểu biết về Kiểm toán nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút; c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định; - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. b) Hình thức thi: Kết hợp thi viết và phỏng vấn. + Thi viết: 180 phút (không kể thời gian chép đề). + Thi phỏng vấn: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); c) Thang điểm: 100 điểm, tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm. * Thời gian và địa điểm thi tuyển công chức Thời gian thi: - Vòng 1: Dự kiến ngày 19/10/2024. - Vòng 2: Dự kiến ngày 09/11/2024. Thời gian thi cụ thể được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn. Địa điểm thi: Dự kiến tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng (địa điểm thi cụ thể sẽ thông báo trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn). * Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 26/8/2024 đến hết ngày 26/9/2024 (từ 8h30 đến 11h00 và từ 13h30 đến 16h30 các ngày làm việc). Địa điểm nhận hồ sơ - Vụ Tổ chức cán bộ, Kiểm toán nhà nước, địa chỉ 116 Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội nhận hồ sơ dự tuyển đối với các vị trí dự tuyển công chức tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. - Văn phòng Kiểm toán nhà nước các KTNN khu vực nhận hồ sơ dự tuyển theo vị trí dự tuyển của đơn vị. - Kiểm toán nhà nước không nhận hồ sơ qua đường bưu điện. - Chỉ tiếp nhận các hồ sơ đủ thành phần theo quy định của Thông báo và do người đăng ký dự tuyển trực tiếp đến nộp. Không trả lại hồ sơ đối với tất cả các trường hợp đăng ký dự tuyển. Xem Thông báo 1015/TB-KTNN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/22/1015%20tb-ktnn_20240821164541.pdf
Kiểm toán viên phải tuân thủ những quy tắc gì khi ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước?
Kiểm toán Nhà nước vừa ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước. Theo đó, kiểm toán viên phải tuân thủ những quy tắc sau khi ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước: 1. Đối với Kiểm toán viên nhà nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 thì Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ những quy tắc sau: - Trường hợp ứng xử với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, Kiểm toán viên nhà nước phải: + Phải tôn trọng cấp trên; thực hiện nghiêm quyết định, kế hoạch, phân công nhiệm vụ của cấp trên; trung thực trong báo cáo công việc và cung cấp đầy đủ kết quả, thông tin trong phạm vi nhiệm vụ được giao với cấp trên; chủ động, sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi có căn cứ chứng minh rằng, quyết định của cấp trên không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải chấp hành nhưng yêu cầu phải có ý kiến bằng văn bản, đồng thời báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định; + Thực hiện việc bảo lưu kết quả Kiểm toán theo quy định của pháp luật và đúng trình tự, thủ tục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước; có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để bảo vệ, chứng minh tính đúng đắn của ý kiến bảo lưu; + Không lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy tín của cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; + Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động kiểm toán. - Ứng xử với đồng nghiệp: + Trong quan hệ với đồng nghiệp, Kiểm toán viên nhà nước phải tự giác xây dựng và thúc đẩy mối quan hệ cộng tác, hợp tác tốt với đồng nghiệp; phải trung thực, có thái độ thân thiện, cởi mở, chào hỏi khi gặp nhau; tôn trọng, bảo vệ danh dự và giữ uy tín của đồng nghiệp; không gây ồn ào, mất trật tự trong cơ quan hoặc to tiếng khi giao tiếp; không gây bè phái chia rẽ mất đoàn kết nội bộ hoặc lợi dụng góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp; không quấy rối, gây phiền hà cho đồng nghiệp. Trong quá trình tham gia hoạt động kiểm toán phải phối hợp và giúp đỡ đồng nghiệp để hoàn thành công việc đúng tiến độ và hiệu quả cao nhất. - Trong các trường hợp ứng xử khác: Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện các hành vi sau: Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên; tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo; cố ý gửi hoặc phát tán đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. 2. Đối với Kiểm toán viên nhà nước là lãnh đạo, quản lý Khoản 2 Điều 6 Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 thì Kiểm toán viên nhà nước là lãnh đạo, quản lý phải tuân thủ các quy tắc: - Thực hiện đầy đủ quy tắc ứng xử của một Kiểm toán viên nhà nước; - Phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị, trong hoạt động kiểm toán; nắm bắt kịp thời tâm lý của Kiểm toán viên nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy hết khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán viên nhà nước; tạo điều kiện phát huy dân chủ trong công tác và động viên, khuyến khích phát huy sáng kiến của các Kiểm toán viên nhà nước; tôn trọng và tạo niềm tin cho Kiểm toán viên nhà nước khi giao nhiệm vụ và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của Kiểm toán viên nhà nước khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật; - Nghiêm cấm hành vi cậy quyền, hách dịch đối với cấp dưới, áp đặt ý kiến theo cảm tính cá nhân của mình làm ảnh hưởng việc thực hiện nhiệm vụ, kết quả quản lý điều hành và kết quả kiểm toán; - Đảm bảo hành xử công bằng, không thiên vị, không phân biệt về giới tính, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, người khuyết tật, tôn giáo, dân tộc trong quá trình quản lý, phân công nhiệm vụ, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; không đe dọa, trù dập, trả thù người góp ý, phê bình; - Phải đưa ra ý kiến chỉ đạo, kết luận cụ thể các vấn đề trong điều hành, quản lý hoạt động kiểm toán, nghiêm cấm các ý kiến chỉ đạo chung chung gây khó khăn cho cấp dưới thực hiện; không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị hoặc quyền lợi chính đáng, danh dự của đồng nghiệp, cấp dưới; - Nghiêm cấm các hành vi che giấu và làm sai lệch nội dung phản ánh của cấp dưới, của cơ quan, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật. Trên đây là những quy định về quy chế ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước của Kiểm toán viên nhà nước được áp dụng từ ngày 08/07/2024.
Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ những quy tắc gì khi ứng xử trong gia đình?
Ngày 08/7/2024, Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN đã ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước. (1) Làm thế nào để trở thành kiểm toán viên nhà nước? Hiện nay, kiểm toán viên nhà nước bao gồm 03 ngạch là kiểm toán viên, kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo đó, mỗi ngạch sẽ có những tiêu chuẩn bổ nhiệm riêng. Tuy nhiên, để trở thành kiểm toán viên nhà nước thì trước tiên cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự). - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Theo đó, hiện nay, để có thể trở thành kiểm toán viên nhà nước thì trước tiên các cá nhân cần đáp ứng được đầy đủ những tiêu chuẩn chung như đã nêu trên. (2) Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán Bên cạnh những việc bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì ngày 08/7/2024, Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước. Tại đây có nêu rõ, kiểm toán viên nhà nước phải nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động kiểm toán và không được thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định; không đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. - Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm; lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác; chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đúng kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. - Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. - Để vợ (chồng); bố mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào hoạt động kiểm toán. Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. - Đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán; bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. - Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán và thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. - Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu của tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm. - Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với tổ chức, cá nhân của đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu thẩm tra, xác minh không đúng mục đích. - Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền, không đúng quy trình nghiệp vụ, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định. - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán. - Sách nhiễu, gây khó khăn, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái quy định vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán. - Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. - Cản trở, can thiệp trái quy định vào hoạt động kiểm toán. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bàn thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc; tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng. - Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. - Không kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền thay đổi thành viên đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên không vô tư, khách quan trong công tác. - Không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, không kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để kiểm tra, kiểm toán đối với những tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có dấu hiệu vi phạm, đơn, thư phản ánh, tố cáo đã được xác định là có cơ sở. Theo đó, Kiểm toán viên nhà nước không được phép thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm như đã nêu trên. (3) Quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước với các mối quan hệ trong gia đình Căn cứ Điều 10 Quyết định 1337/QĐ-KTNN quy định về việc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước với các mối quan hệ trong gia đình như sau: - Phải gương mẫu chấp hành pháp luật và nội quy hoạt động nơi cư trú; tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm túc, đúng đắn chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước. - Hưởng ứng phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng gia đình văn hóa, góp phần ổn định trật tự xã hội và cộng đồng dân cư. - Không để vợ (chồng); bố mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi. - Không có hành vi bạo lực trong gia đình. - Không sống chung với người khác như vợ chồng. Trường hợp bản thân hoặc có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở người ngoài thì phải báo cáo trung thực với tổ chức. Ngoài ra, kiểm toán viên nhà nước là đảng viên còn không được vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Không được tổ chức việc cưới hỏi, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới, mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác và các việc khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi. Như vậy, kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ theo những quy tắc ứng xử đối với các mối quan hệ trong gia đình như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Quyết định 1337/QĐ-KTNN có hiệu lực thi hành từ 08/7/2024.
Em ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán có được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán không?
Vai trò của kiểm toán nhà nước hiện nay luôn rất quan trọng và cần thiết. Vậy thì vấn đề nhân sự sẽ được pháp luật điều chỉnh ra sao? Cụ thể, nếu em trai ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán thì có được bố trí làm thành viên trong Đoàn kiểm toán hay không? Em ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán có được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán không? Căn cứ tại Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, quy định về các trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán bao gồm: - Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán. - Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán. - Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán. - Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán. Như vậy, người có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán sẽ không được bố trí làm trong Đoàn kiểm toán. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như thế nào? Tại Điều 42 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 sẽ quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như sau: - Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ sau đây: + Chấp hành sự phân công và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; + Khi tiến hành kiểm toán phải tuân theo pháp luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước; + Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật; + Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán; + Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Như vậy, thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ nêu trên. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền được bảo đảm điều kiện và phương tiện để làm việc hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì: - Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền hạn sau đây: + Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; + Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán; + Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán; + Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; + Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán; + Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần thiết; + Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán. Như vậy, được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán làm một trong những quyền của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn mới nhất của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Cục Công nghệ thông tin là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Theo Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, Cục Công nghệ thông tin có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin Theo Điều 2 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin được quy định như sau: - Đề xuất, xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước: + Chiến lược, quy hoạch phát triển, kiến trúc tổng thể, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; + Các chính sách, quy định, quy chế về lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; + Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quản lý chất lượng, định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển, kiến trúc tổng thể, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước. - Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, đề án, kế hoạch, quy định của nhà nước và của Tổng Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. - Tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các văn bản, quy trình nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, tổng hợp kết quả và báo cáo Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước xem xét, xếp loại hàng năm. - Công tác quản lý đầu tư, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; - Tổ chức xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin. Tham mưu, tổ chức thực hiện đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước; tổ chức kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. - Tổ chức xây dựng, phát triển, triển khai, quản lý, vận hành các nền tảng số; hệ thống danh mục dùng chung; phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và hoạt động chuyên môn của Kiếm toán nhà nước. - Tổ chức phát triển, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Kiểm toán nhà nước; tổ chức quản lý, tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa Kiểm toán nhà nước với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. - Tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành sử dụng, khai thác hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ xây dựng, phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước thông qua việc tổ chức sự kiện, hội thảo, trao đổi cung cấp thông tin, ấn phẩm và các hoạt động hỗ trợ khác. - Đề xuất và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, an ninh mạng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành theo quy định của pháp luật. - Quản lý công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Kiểm toán nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị. - Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quyết toán kinh phí hàng năm; quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị của đơn vị theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao. 2. Tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin Theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin gồm có: - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; - Phòng Ứng dụng và dữ liệu số; - Phòng Hạ tầng và an toàn thông tin; - Trung tâm Công nghệ số: là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Như vậy, Cục Công thông tin trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.
Bảo quản tài liệu lưu trữ trong công tác lưu trữ của Kiểm toán nhà nước
Bảo quản tài liệu lưu trữ nhằm kéo dài tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho tài liệu lưu trữ. Do đó, đây là một trong những hoạt động quan trọng của hoạt động lưu trữ. Theo Điều 42 Quyết định 93/QĐ-KTNN 2023 có quy định về các cách thức bảo quản tài liệu hồ sơ lưu trữ và trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước. 1. Đối với hồ sơ lưu trữ giấy Hồ sơ lưu trữ giấy phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong kho lưu trữ cơ quan, đơn vị. Hồ sơ phải được bảo quản trong hộp (cặp) chuyên dụng, có nhãn hồ sơ và sắp xếp gọn gàng trên giá để dễ quản lý và khai thác sử dụng. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định để bảo quản an toàn cho tài liệu. 2. Đối với hồ sơ lưu trữ điện tử Bảo đảm hồ sơ, tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ và khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Không lưu cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông. Không chuyển mục đích sử dụng các thiết bị đã lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ triệt để hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử phải được sao lưu ít nhất 02 bộ, mỗi bộ trên 01 phương tiện lưu trữ độc lập (ổ cứng hoặc thiết bị lưu trữ) để đề phòng trường hợp mất, hỏng dữ liệu. Việc sao lưu dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn. Bảo đảm thống nhất quy trình kiểm tra, sao lưu, phục hồi dữ liệu. Người được giao quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản, sao lưu, phục hồi. Thực hiện nghiêm các quy định khác về lưu trữ điện tử. 3. Trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ Chánh Văn phòng KTNN, Chánh Văn phòng các KTNN khu vực và đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo việc bố trí kho lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ; duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu; thực hiện chế độ bảo quản thường xuyên đối với tài liệu lưu trữ trong kho, kiểm tra, vệ sinh định kỳ kho và tài liệu lưu trữ. Trưởng phòng Tổng hợp tại các đơn vị tham mưu, KTNN chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ tại đơn vị. Trung tâm Tin học có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử trên hệ thống. Công chức trực tiếp làm công tác lưu trữ tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật và KTNN về bảo vệ, bảo quản an toàn kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu phải được để trong cặp, hộp, dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo quy định để thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu trong kho. Qua đó, chúng ta có thể thấy tài liệu lưu trữ rất quan trọng đối với tất cả các ban ngành nói chung và Kiểm toán nhà nước nói riêng. Cho nên việc bảo quản tài liệu lưu trữ cũng rất quan trọng để bảo vệ được kho dữ liệu phục vụ công việc.
Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì?
Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Cụ thể qua bài viết sau. Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Theo Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: - Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. - Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước như sau: Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, để được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung như trên và các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ theo ngạch Kiểm toán viên. Theo đó, để làm Kiểm toán viên thì cần phải học các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Kiểm toán viên là gì? Theo Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Đồng thời, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên Theo Điều 23 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên như sau: - Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. - Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. - Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên chính Theo Điều 24 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính như sau: - Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước. - Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp Theo Điều 25 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp như sau: - Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán. - Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp. Như vậy, có 3 ngạch Kiểm toán viên bao gồm ngạch Kiểm toán viên, ngạch Kiểm toán viên chính và Ngạch kiểm toán viên cao cấp. Để được bổ nhiệm vào các ngạch này thì trước hết phải là công chức nhà nước và đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện cụ thể theo quy định như trên. Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì? Theo Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước bao gồm: - Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; Được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; Việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật - Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán. - Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết. - Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. - Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật. Như vậy, cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ có những quyền hạn theo quy định như trên.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm những loại nào?
Cơ quan Kiểm toán nhà nước vừa ban hành Quyết định số 420/QĐ-KTNN năm 2024 về Hướng dẫn bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Vậy bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm những loại nào? 1. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì? Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 420/QĐ-KTNN năm 2024 thì bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN) được hiểu là các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được trong quá trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán, đơn vị được kiểm tra, đối chiếu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 2. Các loại bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm 6 loại như sau: Thứ nhất, kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, thông tin tài chính Theo đó, kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán (BCQT), báo cáo tài chính (BCTC), thông tin tài chính là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc chỉ đạo đơn vị trực thuộc và các bộ phận có liên quan điều chỉnh sổ kế toán, số liệu, thông tin tài chính, BCQT, BCTC theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các chứng từ, tài liệu liên quan đến hạch toán điều chỉnh, thông tin tài chính, sổ kế toán hoặc BCQT, BCTC sau khi điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Trường hợp BCQT, BCTC sau điều chỉnh của đơn vị bao gồm các nội dung điều chỉnh khác theo kết luận của nhiều cơ quan khác nhau thì chỉ rà soát, đối chiếu, kiểm tra, xác nhận đối với việc thực hiện điều chỉnh theo các kiến nghị kiểm toán của KTNN. Thứ hai, kiến nghị xử lý tài chính khác Kiến nghị xử lý tài chính khác chủ yếu là các khoản kiến nghị liên quan đến các khoản thu hồi, nộp khác, các khoản giảm chi ngân sách nhà nước (NSNN) như: hủy dự toán, thu hồi, nộp khác về NSNN, nộp các khoản phải nộp... (không bao gồm các khoản kiến nghị kiểm toán đã được trích theo quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính). Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến đơn vị được kiểm toán đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN hoặc đã thực hiện nghĩa vụ với cơ quan quản lý cấp trên để nộp NSNN; các văn bản đã thực hiện giảm chi của cơ quan có thẩm quyền theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Thứ ba, kiến nghị khác Các kiến nghị kiểm toán khác của KTNN gồm các hạn chế, sai sót khác về số liệu ngoài các kiến nghị xử lý tài chính, xử lý tài chính khác mà KTNN kiến nghị cần rà soát, cần hoàn thiện, thanh tra, kiểm tra, điều tra. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập như chứng từ kế toán, quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo nội dung kiến nghị của KTNN... hoặc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoặc hồ sơ, tài liệu về thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, điều tra theo kiến nghị kiểm toán. Thứ tư, kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm Các kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm của KTNN liên quan đến hạn chế, sai sót đã được KTNN chỉ rõ và kiến nghị đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để khắc phục. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các tài liệu, thông tin thu thập được thể hiện việc chỉ đạo, thực hiện chấn chỉnh, rút kinh nghiệm hoặc kết quả rà soát, xử lý, khắc phục của đơn vị được kiểm toán đối với các nội dung hạn chế, sai sót đã được KTNN kiến nghị. Thứ năm kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách Kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chủ trì thực hiện hoặc phối hợp, tham mưu với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý (điều, khoản...) còn chưa phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định pháp luật hiện hành hoặc không đúng thẩm quyền... Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được về kết quả chủ trì hoặc phối hợp, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách theo kiến nghị của KTNN. Thứ sau, kiến nghị về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân Các kiến nghị của KTNN về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân và xem xét xử lý theo quy định pháp luật là các kiến nghị đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc cơ quan quản lý cấp trên chỉ đạo đơn vị trực thuộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kiểm điểm trách nhiệm liên quan đến các tồn tại, hạn chế, sai phạm đến mức phải kiểm điểm đã được KTNN kiến nghị. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến việc chỉ đạo và kết quả việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền xử lý theo các quy định hiện hành.
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước?
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức trong toàn ngành. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức Theo Điều 14 Quyết định 1368/QĐ-KTNN trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước được thực hiện như sau Bước 1: Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng Bước 2: Nhận xét, đánh giá viên chức Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức, việc tổ chức họp nhận xét, đánh giá phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số viên chức hoặc thành phần được triệu tập có mặt dự họp. Đối với Vụ trưởng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 1,0), Phó Vụ trưởng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,8) - Chủ trì cuộc họp: + Đối với Vụ trưởng và tương dương: Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức họp; + Đối với Phó Vụ trưởng và tương đương: Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức họp; - Thành phần họp: Lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên của đơn vị. Đối với Trưởng phòng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,6), Phó Trưởng phòng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,4) trở xuống - Chủ trì cuộc họp: + Đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó trưởng phòng và tương đương: Lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách phòng chủ trì tổ chức họp; + Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Trưởng phòng và tương đương chủ trì tổ chức họp; - Thành phần cuộc họp gồm: Lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách phòng (đối với đánh giá viên chức là Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương) và toàn thể viên chức thuộc phòng. Trình tự cuộc họp - Chủ trì cuộc họp cử thư ký ghi biên bản cuộc họp; - Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp; - Các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến được ghi vào biên bản; - Thông qua Biên bản tại cuộc họp. Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác. Bước 4: Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức * Đối với Vụ trưởng và tương đương - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi viên chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức, xin ý kiến nhận xét, đánh giá của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị. - Sau khi xin ý kiến nhận xét, đánh giá của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước đưa ra Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước cho ý kiến nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương. - Sau khi có ý kiến nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước về việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương, Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản đối với Vụ trưởng và tương đương và thông báo công khai cho đơn vị. * Đối với Phó Vụ trưởng và tương đương - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi viên chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), thủ trưởng đơn vị quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức. - Thủ trưởng đơn vị thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản đối với Phó Vụ trưởng và tương đương và thông báo công khai trong đơn vị. * Đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi công chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), Trưởng phòng và tương đương tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá viên chức thuộc phòng bằng văn bản, báo cáo Lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng. Thủ trưởng đơn vị sau khi tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của Lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng, quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức. - Thủ trưởng đơn vị thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản cho viên chức và thông báo công khai trong đơn vị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng qua hệ thống văn bản quản lý và điều hành. Trên đây là các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước theo Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1368/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.
Đã có tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức Kiểm toán nhà nước
Ngày 09/11/2023 Tổng Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định 1368/QĐ-KTNN năm 2023 Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước. (1) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch để ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Xuất sắc”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đám chất lượng, hiệu quá cao; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, ban (sau đây viết tắt là phòng), Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức; + 100% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Xuất sắc”. (2) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3,4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, hảo đảm chất lượng, hiệu quả; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Khá”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành 10% các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; + 100% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% Đoàn (Tố, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Khá”. (3) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ; + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1,2, 3,4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Đạt”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản ĩ, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành, trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; + Có ít nhất 70% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 70% Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại mức “Đạt”. (4) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức không hoàn thành nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; + Cỏ trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; + Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; d) Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, có 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Còn hạn chế” hoặc phải điều chỉnh kết quả kiến nghị kiểm toán do kiến nghị sai quy định. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có một trong các tiểu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ờ mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; + Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; + Phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chi tiêu, nhiệm vụ; + Phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, có 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Còn hạn chế” hoặc phải điều chỉnh két quà kiến nghị kiểm toán do kiến nghị sai quy định; + Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Xem thêm Quyết định 1368/QĐ-KTNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước cần đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện gì?
Ngày 31/10/2023, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định số 1348/QĐ-KTNN về ban hành Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước. Trong đó quy định tiêu chuẩn và điều kiện trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước như sau: 1. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là cá nhân Theo khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là cá nhân được quy định như sau: Tiêu chuẩn: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Điều kiện: - Phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 của Luật Kiểm toán nhà nước và không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc những nhân tố khác có ảnh hưởng đến những xét đoán nghề nghiệp). - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. 2. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là tổ chức Theo Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, tiêu chuẩn và điều kiện để tổ chức trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước được quy định như sau: Tiêu chuẩn: - Được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với các công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có uy tín, đủ năng lực chuyên môn thuộc các chuyên ngành phù hợp với công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Tại thời điểm ký hợp đồng có thời gian hành nghề tối thiểu 03 năm trong lĩnh vực chuyên môn mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu. Điều kiện: - Phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Trong 02 năm trước liền kề và hiện tại không thực hiện các công việc liên quan đến các công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu với đơn vị được kiểm toán; - Không sở hữu vốn hoặc có các lợi ích liên quan đến đơn vị được kiểm toán. - Trường hợp cộng tác viên là tổ chức ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó, các tổ chức chỉ cử cá nhân, người lao động thuộc tổ chức mình đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN tham gia thực hiện nhiệm vụ cộng tác với Kiểm toán nhà nước. Như vậy, đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là cá nhân thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, còn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là tổ chức thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điện kiện tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN. Ngoài ra, trường hợp đặc biệt cần bổ sung, điều chỉnh các tiêu chuẩn, điều kiện so với quy định thì cần báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định.
Quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước
Ban Thanh tra Nhân dân ở cơ quan, đơn vị là bộ phận được thành lập nhằm mục đích giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. Hiện nay việc tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 24 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước được tổ chức như sau: - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp. Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị. - Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế. - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. - Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. - Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị. - Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. - Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị - Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Ngoài ra Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị. =>> Như vậy quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước hiện nay được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Tham gia lấy ý kiến trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là quá trình mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ở trong các cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Việc tham gia lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Những nội dung tham gia ý kiến Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định bao gồm: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. - Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). - Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế. Hình thức tham gia ý kiến Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; - Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; - Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi; - Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước Trách nhiệm trong việc tổ chức tham gia ý kiến - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung phải tham gia ý kiến nêu trên, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này. =>> Như vậy hiện nay việc tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định nêu trên.
Nội dung Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Kiểm toán nhà nước
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hội nghị) nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan Kiểm toán nhà nước thì việc tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động được quy định tại Điều 13 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực từ 26/9/2024 như sau: Thời gian tổ chức Hội nghị - Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan, đơn vị. - Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề nghị. Thành phần tham dự Hội nghị Thành phần dự Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy định như sau: - Đối với Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước: Thủ trưởng Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước thống nhất với Công đoàn Kiểm toán nhà nước quyết định thành phần tham dự hội nghị. - Đối với Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước: thành phần hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. - Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nội dung của Hội nghị Nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm: - Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị. - Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm. - Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua. - Thảo luận và quyết định các nội dung sau: + Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị. + Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định. + Nội dung Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. + Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội. - Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội. - Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung sau: + Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. + Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. + Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. + Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. + Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. + Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. + Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. + Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. + Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. + Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). + Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này. - Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị. =>> Theo đó hiện nay Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện bao gồm những nội dung nêu trên.
Những nội dung phải công khai trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó những nội dung, hình thức, thời điểm các cơ quan Kiểm toán nhà nước phải công khai tại Điều 8, 9 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 có hiệu lực từ 26/09/2024 bao gồm: Những nội dung phải công khai trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; chủ trương của Ban cán sự Đảng, Đảng ủy KTNN, Lãnh đạo KTNN sau khi đã được thống nhất thông qua. - Kế hoạch, Báo cáo công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; Kế hoạch kiểm toán trung hạn, Kế hoạch kiểm toán năm, Phương án tổ chức kiểm toán năm. - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng. - Kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của cơ quan, đơn vị. - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; Biên bản kết luận xác minh tài sản của người thuộc diện phải xác minh tài sản hàng năm. - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị. - Nội quy, quy chế, quy định, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước. - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến. - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. - Nội dung khác theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Các hình thức công khai thông tin - Niêm yết thông tin; - Thông báo qua hệ thống Phần mềm quản lý văn bản điều hành, thư điện tử hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước; - Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thởi điểm công khai thông tin Nội dung thông tin thực hiện công khai phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. =>> Như vậy việc công khai thông tin của các cơ quan Kiểm toán nhà nước hiện nay được thực hiện theo quy định nêu trên.
Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân)
Ngày 27/9/2024, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1661/QĐ-KTNN sửa đổi Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều kiện làm cộng tác viên đối với cá nhân. (1) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định: Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cộng tác viên) là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và ngoài nước, tại thời điểm ký hợp đồng không thuộc biên chế hoặc hợp đồng lao động với Kiểm toán nhà nước, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; được Kiểm toán nhà nước sử dụng trong một số công việc liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Như vậy, cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước là các cá nhân hoặc tổ chức được Kiểm toán Nhà nước thuê để hỗ trợ thực hiện các công việc kiểm toán. Họ không phải là cán bộ, công chức nhà nước mà làm việc theo hình thức hợp đồng, dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đã được quy định. Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước đã tạo ra một hình thức hợp tác linh hoạt, giúp Kiểm toán Nhà nước có thể huy động được nguồn lực chuyên môn đa dạng để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao, đồng thời giảm bớt gánh nặng về biên chế. (2) Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1661/QĐ-KTNN năm 2024, điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay đối với cá nhân là: - Phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước; không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc có những nhân tố khác có ảnh hưởng đến các xét đoán nghề nghiệp), không có mối quan hệ gia đình với đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán; - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Các điều kiện này phản ánh xu hướng hiện đại hóa trong quản lý kiểm toán, nơi mà việc duy trì tính độc lập và khách quan là rất quan trọng. Những điều kiện này sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc và bảo vệ uy tín của Kiểm toán Nhà nước khi sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc của mình. (3) Tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (cá nhân) bao gồm: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo đó, để trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo các quy định trên. Các điều kiện và tiêu chuẩn này phản ánh sự cần thiết phải có một đội ngũ Cộng tác viên đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán phức tạp của Kiểm toán nhà nước. Việc yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ hành nghề cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của nhà nước mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và có trách nhiệm.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước
Ngày 26/9/2024, Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước (1) Quyền của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị Theo Điều 3 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các quyền của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; đảm bảo thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và Quy chế này. - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật; đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. - Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan, đơn vị. - Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội, chế độ an sinh xã hội và kết quả thực hiện dân chủ. (2) Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị Theo Điều 4 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Chấp hành các quy định, quy chế của cơ quan, đơn vị. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định trên. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Theo Điều 6 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị bao gồm: - Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị. - Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức. - Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã bàn, quyết định, tham gia ý kiến. - Tiết lộ bí mật nhà nước; tiết lộ những thông tin không được phép công khai của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán chưa được phép công khai theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. Như vậy, các hành vi trên sẽ là hành vi bị cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị kiểm toán Nhà nước
Điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không?
Theo quy định pháp luật, đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không? Việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng thực hiện theo chế độ nào? Điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước có hoạt động 24/24 giờ trong ngày không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1392/QĐ-KTNN năm 2024 quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng đường dây nóng như sau: - Việc tiếp nhận thông tin phải được thực hiện qua số điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước. Nội dung cuộc gọi, tin nhắn qua số điện thoại đường dây nóng phải được ghi âm, lưu trữ (thời gian lưu trữ nội dung ghi âm là 12 tháng kể từ ngày phát sinh nội dung phản ánh) và quản lý theo chế độ, quy định về lưu trữ thông tin của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. - Đảm bảo điện thoại đường dây nóng hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần (ngoài giờ hành chính sẽ trả lời theo mẫu tin nhắn, hội thoại tự động được thiết lập sẵn). - Công chức tiếp nhận thông tin được sử dụng đường dây nóng để liên lạc, tiếp nhận và xử lý thông tin theo quy định tại Quy chế này; nghiêm cấm sử dụng đường dây nóng vào mục đích cá nhân. Theo đó, điện thoại đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước phải được đảm bảo hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Nếu ngoài giờ hành chính sẽ trả lời theo mẫu tin nhắn, hội thoại tự động được thiết lập sẵn. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1392/QĐ-KTNN năm 2024 quy định nguyên tắc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng. Cụ thể: - Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phải bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thời gian, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy chế này; được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên; đối với trường hợp có chứa bí mật nhà nước, việc tiếp nhận và xử lý thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. - Đảm bảo giữ bí mật về danh tính, số điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin qua đường dây nóng; nếu người cung cấp thông tin có yêu cầu được biết kết quả xử lý thông tin do mình cung cấp thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, giải quyết phải thông báo cho người đó biết. - Thông tin phản ánh qua đường dây nóng phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. - Từ chối xử lý thông tin nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Người cung cấp thông tin không cung cấp chính xác, rõ ràng họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (để liên hệ lại), số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của mình. + Nội dung thông tin cung cấp không rõ ràng, không thể xác định được nội dung vụ việc cụ thể, địa điểm xảy ra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. + Các nội dung, thông tin không liên quan đến hành vi tham nhũng, tiêu cực, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong hoạt động kiểm toán. + Thông tin phản ánh không kịp thời, không phù hợp với thời điểm khảo sát thu thập thông tin để lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. + Các nội dung, thông tin phản ánh đã được cá nhân, tổ chức thực hiện gửi đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân. Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên. Riêng đối với trường hợp có chứa bí mật nhà nước, việc tiếp nhận và xử lý thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Tóm lại, đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước hoạt động 24/24 giờ trong ngày và việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.
Kiểm toán Nhà nước tuyển dụng 100 công chức năm 2024
Ngày 21/8/2024, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước Bùi Quốc Dũng đã ký ban hành Thông báo 1015/TB-KTNN về việc tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước (KTNN) năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/thong-bao-1015-KTNN.pdf Thông báo 1015/TB-KTNN (1) Kiểm toán Nhà nước tuyển dụng công chức năm 2024 Cụ thể, năm 2024, KTNN tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức cho 21 đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự tuyển, vị trí dự tuyển, số lượng chỉ tiêu cụ thể như sau: (2) Nội dung, hình thức thi tuyển công chức Kiểm toán Nhà nước 2024 Cụ thể, theo Thông báo 1015/TB-KTNN, cuộc thi tuyển công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024 sẽ được chia thành 2 vòng thi như sau: Vòng 01: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy tính. - Nội dung thi gồm 02 phần, thời gian thi như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; hiểu biết về Kiểm toán nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút. - Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. - Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Vòng 02: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Nội dung: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. - Hình thức: Kết hợp thi viết và phỏng vấn. + Thi viết: 180 phút (không kể thời gian chép đề). + Thi phỏng vấn: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); - Thang điểm: 100 điểm, tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm. (3) Thời gian và địa điểm thi tuyển công chức Kiểm toán Nhà nước 2024 Theo Thông báo 1015/TB-KTNN, thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển như sau: Thời gian thi: - Vòng 1: Dự kiến ngày 19/10/2024. - Vòng 02: Dự kiến ngày 09/11/2024. Thời gian thi cụ thể được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn. Địa điểm thi: Dự kiến tại: - Thành phố Hà Nội. - Thành phố Hồ Chí Minh. - Thành phố Đà Nẵng Địa điểm thi cụ thể sẽ thông báo trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn). Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ: - Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 26/8/2024 đến hết ngày 26/9/2024 (từ 8h30 đến 11h00 và từ 13h30 đến 16h30 các ngày làm việc). - Địa điểm nhận hồ sơ + Vụ Tổ chức cán bộ, Kiểm toán nhà nước, địa chỉ 116 Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội nhận hồ sơ dự tuyển đối với các vị trí dự tuyển công chức tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. + Văn phòng Kiểm toán nhà nước các KTNN khu vực nhận hồ sơ dự tuyển theo vị trí dự tuyển của đơn vị. Lưu ý: - Kiểm toán nhà nước không nhận hồ sơ qua đường bưu điện. - Chỉ tiếp nhận các hồ sơ đủ thành phần theo quy định của Thông báo và do người đăng ký dự tuyển trực tiếp đến nộp. Không trả lại hồ sơ đối với tất cả các trường hợp đăng ký dự tuyển. Xem chi tiết tại Thông báo 1015/TB-KTNN ngày 21/8/2024
Kiểm toán nhà nước tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức năm 2024
Ngày 21/8/2024, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước Bùi Quốc Dũng đã ký ban hành Thông báo số 1015/TB-KTNN về việc tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước (KTNN) năm 2024. Theo đó, KTNN tuyển dụng 100 chỉ tiêu công chức cho 21 đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự tuyển, vị trí dự tuyển, số lượng chỉ tiêu cụ thể như sau: - Văn phòng KTNN: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Khoa học chính trị; Xã hội học - Vụ Tổng hợp: 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - Vụ Pháp chế: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Luật kinh tế; Luật hành chính - KTNN chuyên ngành Ia: 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN chuyên ngành Ib: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN chuyên ngành II: 06 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN chuyên ngành III: 01 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 02 Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường - KTNN khu vực I: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực II: 04 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực III: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 03 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực IV: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực V: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực VI: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng - KTNN khu vực VII: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực VIII: 03 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực IX: 05 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 02 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Luật kinh tế; Luật hành chính; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - KTNN khu vực X: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực XI: 03 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh - KTNN khu vực XII: 02 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 01 Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường - KTNN khu vực XIII: 05 Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; 04 Kiến trúc; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; 01 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông - Cục Công nghệ thông tin: 05 Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện tử - viễn thông * Nội dung, hình thức thi tuyển công chức Thi tuyển công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024 được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. b) Nội dung thi gồm 2 phần, thời gian thi như sau: Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; hiểu biết về Kiểm toán nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút; c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định; - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. b) Hình thức thi: Kết hợp thi viết và phỏng vấn. + Thi viết: 180 phút (không kể thời gian chép đề). + Thi phỏng vấn: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); c) Thang điểm: 100 điểm, tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm. * Thời gian và địa điểm thi tuyển công chức Thời gian thi: - Vòng 1: Dự kiến ngày 19/10/2024. - Vòng 2: Dự kiến ngày 09/11/2024. Thời gian thi cụ thể được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn. Địa điểm thi: Dự kiến tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng (địa điểm thi cụ thể sẽ thông báo trên Cổng thông tin điện tử KTNN: https://sav.gov.vn). * Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 26/8/2024 đến hết ngày 26/9/2024 (từ 8h30 đến 11h00 và từ 13h30 đến 16h30 các ngày làm việc). Địa điểm nhận hồ sơ - Vụ Tổ chức cán bộ, Kiểm toán nhà nước, địa chỉ 116 Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội nhận hồ sơ dự tuyển đối với các vị trí dự tuyển công chức tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. - Văn phòng Kiểm toán nhà nước các KTNN khu vực nhận hồ sơ dự tuyển theo vị trí dự tuyển của đơn vị. - Kiểm toán nhà nước không nhận hồ sơ qua đường bưu điện. - Chỉ tiếp nhận các hồ sơ đủ thành phần theo quy định của Thông báo và do người đăng ký dự tuyển trực tiếp đến nộp. Không trả lại hồ sơ đối với tất cả các trường hợp đăng ký dự tuyển. Xem Thông báo 1015/TB-KTNN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/22/1015%20tb-ktnn_20240821164541.pdf
Kiểm toán viên phải tuân thủ những quy tắc gì khi ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước?
Kiểm toán Nhà nước vừa ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước. Theo đó, kiểm toán viên phải tuân thủ những quy tắc sau khi ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước: 1. Đối với Kiểm toán viên nhà nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 thì Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ những quy tắc sau: - Trường hợp ứng xử với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, Kiểm toán viên nhà nước phải: + Phải tôn trọng cấp trên; thực hiện nghiêm quyết định, kế hoạch, phân công nhiệm vụ của cấp trên; trung thực trong báo cáo công việc và cung cấp đầy đủ kết quả, thông tin trong phạm vi nhiệm vụ được giao với cấp trên; chủ động, sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi có căn cứ chứng minh rằng, quyết định của cấp trên không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải chấp hành nhưng yêu cầu phải có ý kiến bằng văn bản, đồng thời báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định; + Thực hiện việc bảo lưu kết quả Kiểm toán theo quy định của pháp luật và đúng trình tự, thủ tục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước; có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để bảo vệ, chứng minh tính đúng đắn của ý kiến bảo lưu; + Không lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy tín của cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; + Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động kiểm toán. - Ứng xử với đồng nghiệp: + Trong quan hệ với đồng nghiệp, Kiểm toán viên nhà nước phải tự giác xây dựng và thúc đẩy mối quan hệ cộng tác, hợp tác tốt với đồng nghiệp; phải trung thực, có thái độ thân thiện, cởi mở, chào hỏi khi gặp nhau; tôn trọng, bảo vệ danh dự và giữ uy tín của đồng nghiệp; không gây ồn ào, mất trật tự trong cơ quan hoặc to tiếng khi giao tiếp; không gây bè phái chia rẽ mất đoàn kết nội bộ hoặc lợi dụng góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp; không quấy rối, gây phiền hà cho đồng nghiệp. Trong quá trình tham gia hoạt động kiểm toán phải phối hợp và giúp đỡ đồng nghiệp để hoàn thành công việc đúng tiến độ và hiệu quả cao nhất. - Trong các trường hợp ứng xử khác: Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện các hành vi sau: Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên; tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo; cố ý gửi hoặc phát tán đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. 2. Đối với Kiểm toán viên nhà nước là lãnh đạo, quản lý Khoản 2 Điều 6 Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 thì Kiểm toán viên nhà nước là lãnh đạo, quản lý phải tuân thủ các quy tắc: - Thực hiện đầy đủ quy tắc ứng xử của một Kiểm toán viên nhà nước; - Phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị, trong hoạt động kiểm toán; nắm bắt kịp thời tâm lý của Kiểm toán viên nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy hết khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán viên nhà nước; tạo điều kiện phát huy dân chủ trong công tác và động viên, khuyến khích phát huy sáng kiến của các Kiểm toán viên nhà nước; tôn trọng và tạo niềm tin cho Kiểm toán viên nhà nước khi giao nhiệm vụ và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của Kiểm toán viên nhà nước khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật; - Nghiêm cấm hành vi cậy quyền, hách dịch đối với cấp dưới, áp đặt ý kiến theo cảm tính cá nhân của mình làm ảnh hưởng việc thực hiện nhiệm vụ, kết quả quản lý điều hành và kết quả kiểm toán; - Đảm bảo hành xử công bằng, không thiên vị, không phân biệt về giới tính, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, người khuyết tật, tôn giáo, dân tộc trong quá trình quản lý, phân công nhiệm vụ, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; không đe dọa, trù dập, trả thù người góp ý, phê bình; - Phải đưa ra ý kiến chỉ đạo, kết luận cụ thể các vấn đề trong điều hành, quản lý hoạt động kiểm toán, nghiêm cấm các ý kiến chỉ đạo chung chung gây khó khăn cho cấp dưới thực hiện; không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị hoặc quyền lợi chính đáng, danh dự của đồng nghiệp, cấp dưới; - Nghiêm cấm các hành vi che giấu và làm sai lệch nội dung phản ánh của cấp dưới, của cơ quan, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật. Trên đây là những quy định về quy chế ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước của Kiểm toán viên nhà nước được áp dụng từ ngày 08/07/2024.
Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ những quy tắc gì khi ứng xử trong gia đình?
Ngày 08/7/2024, Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN đã ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước. (1) Làm thế nào để trở thành kiểm toán viên nhà nước? Hiện nay, kiểm toán viên nhà nước bao gồm 03 ngạch là kiểm toán viên, kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo đó, mỗi ngạch sẽ có những tiêu chuẩn bổ nhiệm riêng. Tuy nhiên, để trở thành kiểm toán viên nhà nước thì trước tiên cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự). - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Theo đó, hiện nay, để có thể trở thành kiểm toán viên nhà nước thì trước tiên các cá nhân cần đáp ứng được đầy đủ những tiêu chuẩn chung như đã nêu trên. (2) Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán Bên cạnh những việc bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì ngày 08/7/2024, Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết định 1337/QĐ-KTNN Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước. Tại đây có nêu rõ, kiểm toán viên nhà nước phải nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động kiểm toán và không được thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định; không đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. - Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm; lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác; chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đúng kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. - Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. - Để vợ (chồng); bố mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào hoạt động kiểm toán. Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. - Đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán; bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. - Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán và thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. - Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu của tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm. - Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với tổ chức, cá nhân của đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu thẩm tra, xác minh không đúng mục đích. - Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền, không đúng quy trình nghiệp vụ, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định. - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán. - Sách nhiễu, gây khó khăn, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái quy định vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán. - Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. - Cản trở, can thiệp trái quy định vào hoạt động kiểm toán. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bàn thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc; tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng. - Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. - Không kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền thay đổi thành viên đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên không vô tư, khách quan trong công tác. - Không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, không kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để kiểm tra, kiểm toán đối với những tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có dấu hiệu vi phạm, đơn, thư phản ánh, tố cáo đã được xác định là có cơ sở. Theo đó, Kiểm toán viên nhà nước không được phép thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm như đã nêu trên. (3) Quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước với các mối quan hệ trong gia đình Căn cứ Điều 10 Quyết định 1337/QĐ-KTNN quy định về việc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước với các mối quan hệ trong gia đình như sau: - Phải gương mẫu chấp hành pháp luật và nội quy hoạt động nơi cư trú; tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm túc, đúng đắn chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước. - Hưởng ứng phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng gia đình văn hóa, góp phần ổn định trật tự xã hội và cộng đồng dân cư. - Không để vợ (chồng); bố mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi. - Không có hành vi bạo lực trong gia đình. - Không sống chung với người khác như vợ chồng. Trường hợp bản thân hoặc có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở người ngoài thì phải báo cáo trung thực với tổ chức. Ngoài ra, kiểm toán viên nhà nước là đảng viên còn không được vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Không được tổ chức việc cưới hỏi, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới, mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác và các việc khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi. Như vậy, kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ theo những quy tắc ứng xử đối với các mối quan hệ trong gia đình như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Quyết định 1337/QĐ-KTNN có hiệu lực thi hành từ 08/7/2024.
Em ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán có được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán không?
Vai trò của kiểm toán nhà nước hiện nay luôn rất quan trọng và cần thiết. Vậy thì vấn đề nhân sự sẽ được pháp luật điều chỉnh ra sao? Cụ thể, nếu em trai ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán thì có được bố trí làm thành viên trong Đoàn kiểm toán hay không? Em ruột của Kế toán trưởng đơn vị kiểm toán có được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán không? Căn cứ tại Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, quy định về các trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán bao gồm: - Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán. - Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán. - Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán. - Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán. Như vậy, người có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán sẽ không được bố trí làm trong Đoàn kiểm toán. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như thế nào? Tại Điều 42 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 sẽ quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như sau: - Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ sau đây: + Chấp hành sự phân công và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; + Khi tiến hành kiểm toán phải tuân theo pháp luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước; + Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật; + Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán; + Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Như vậy, thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ nêu trên. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền được bảo đảm điều kiện và phương tiện để làm việc hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì: - Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền hạn sau đây: + Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; + Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán; + Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán; + Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; + Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán; + Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần thiết; + Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán. Như vậy, được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán làm một trong những quyền của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn mới nhất của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Cục Công nghệ thông tin là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Theo Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, Cục Công nghệ thông tin có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin Theo Điều 2 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin được quy định như sau: - Đề xuất, xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước: + Chiến lược, quy hoạch phát triển, kiến trúc tổng thể, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; + Các chính sách, quy định, quy chế về lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; + Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quản lý chất lượng, định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển, kiến trúc tổng thể, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước. - Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, đề án, kế hoạch, quy định của nhà nước và của Tổng Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. - Tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các văn bản, quy trình nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, tổng hợp kết quả và báo cáo Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước xem xét, xếp loại hàng năm. - Công tác quản lý đầu tư, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước; - Tổ chức xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin. Tham mưu, tổ chức thực hiện đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước; tổ chức kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. - Tổ chức xây dựng, phát triển, triển khai, quản lý, vận hành các nền tảng số; hệ thống danh mục dùng chung; phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và hoạt động chuyên môn của Kiếm toán nhà nước. - Tổ chức phát triển, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Kiểm toán nhà nước; tổ chức quản lý, tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa Kiểm toán nhà nước với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. - Tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành sử dụng, khai thác hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ xây dựng, phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước thông qua việc tổ chức sự kiện, hội thảo, trao đổi cung cấp thông tin, ấn phẩm và các hoạt động hỗ trợ khác. - Đề xuất và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng của Kiểm toán nhà nước. - Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, an ninh mạng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành theo quy định của pháp luật. - Quản lý công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Kiểm toán nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị. - Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quyết toán kinh phí hàng năm; quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị của đơn vị theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao. 2. Tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin Theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin gồm có: - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; - Phòng Ứng dụng và dữ liệu số; - Phòng Hạ tầng và an toàn thông tin; - Trung tâm Công nghệ số: là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Như vậy, Cục Công thông tin trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định 1198/QĐ-KTNN năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.
Bảo quản tài liệu lưu trữ trong công tác lưu trữ của Kiểm toán nhà nước
Bảo quản tài liệu lưu trữ nhằm kéo dài tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho tài liệu lưu trữ. Do đó, đây là một trong những hoạt động quan trọng của hoạt động lưu trữ. Theo Điều 42 Quyết định 93/QĐ-KTNN 2023 có quy định về các cách thức bảo quản tài liệu hồ sơ lưu trữ và trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước. 1. Đối với hồ sơ lưu trữ giấy Hồ sơ lưu trữ giấy phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong kho lưu trữ cơ quan, đơn vị. Hồ sơ phải được bảo quản trong hộp (cặp) chuyên dụng, có nhãn hồ sơ và sắp xếp gọn gàng trên giá để dễ quản lý và khai thác sử dụng. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định để bảo quản an toàn cho tài liệu. 2. Đối với hồ sơ lưu trữ điện tử Bảo đảm hồ sơ, tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ và khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Không lưu cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông. Không chuyển mục đích sử dụng các thiết bị đã lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ triệt để hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử phải được sao lưu ít nhất 02 bộ, mỗi bộ trên 01 phương tiện lưu trữ độc lập (ổ cứng hoặc thiết bị lưu trữ) để đề phòng trường hợp mất, hỏng dữ liệu. Việc sao lưu dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn. Bảo đảm thống nhất quy trình kiểm tra, sao lưu, phục hồi dữ liệu. Người được giao quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản, sao lưu, phục hồi. Thực hiện nghiêm các quy định khác về lưu trữ điện tử. 3. Trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ Chánh Văn phòng KTNN, Chánh Văn phòng các KTNN khu vực và đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo việc bố trí kho lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ; duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu; thực hiện chế độ bảo quản thường xuyên đối với tài liệu lưu trữ trong kho, kiểm tra, vệ sinh định kỳ kho và tài liệu lưu trữ. Trưởng phòng Tổng hợp tại các đơn vị tham mưu, KTNN chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ tại đơn vị. Trung tâm Tin học có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử trên hệ thống. Công chức trực tiếp làm công tác lưu trữ tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật và KTNN về bảo vệ, bảo quản an toàn kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu phải được để trong cặp, hộp, dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo quy định để thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu trong kho. Qua đó, chúng ta có thể thấy tài liệu lưu trữ rất quan trọng đối với tất cả các ban ngành nói chung và Kiểm toán nhà nước nói riêng. Cho nên việc bảo quản tài liệu lưu trữ cũng rất quan trọng để bảo vệ được kho dữ liệu phục vụ công việc.
Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì?
Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Cụ thể qua bài viết sau. Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Theo Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: - Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. - Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước như sau: Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, để được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung như trên và các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ theo ngạch Kiểm toán viên. Theo đó, để làm Kiểm toán viên thì cần phải học các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Kiểm toán viên là gì? Theo Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Đồng thời, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên Theo Điều 23 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên như sau: - Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. - Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. - Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên chính Theo Điều 24 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính như sau: - Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước. - Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp Theo Điều 25 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp như sau: - Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán. - Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp. Như vậy, có 3 ngạch Kiểm toán viên bao gồm ngạch Kiểm toán viên, ngạch Kiểm toán viên chính và Ngạch kiểm toán viên cao cấp. Để được bổ nhiệm vào các ngạch này thì trước hết phải là công chức nhà nước và đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện cụ thể theo quy định như trên. Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì? Theo Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước bao gồm: - Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; Được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; Việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật - Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán. - Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết. - Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. - Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật. Như vậy, cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ có những quyền hạn theo quy định như trên.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm những loại nào?
Cơ quan Kiểm toán nhà nước vừa ban hành Quyết định số 420/QĐ-KTNN năm 2024 về Hướng dẫn bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Vậy bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm những loại nào? 1. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì? Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 420/QĐ-KTNN năm 2024 thì bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN) được hiểu là các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được trong quá trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán, đơn vị được kiểm tra, đối chiếu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 2. Các loại bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm 6 loại như sau: Thứ nhất, kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, thông tin tài chính Theo đó, kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán (BCQT), báo cáo tài chính (BCTC), thông tin tài chính là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc chỉ đạo đơn vị trực thuộc và các bộ phận có liên quan điều chỉnh sổ kế toán, số liệu, thông tin tài chính, BCQT, BCTC theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các chứng từ, tài liệu liên quan đến hạch toán điều chỉnh, thông tin tài chính, sổ kế toán hoặc BCQT, BCTC sau khi điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Trường hợp BCQT, BCTC sau điều chỉnh của đơn vị bao gồm các nội dung điều chỉnh khác theo kết luận của nhiều cơ quan khác nhau thì chỉ rà soát, đối chiếu, kiểm tra, xác nhận đối với việc thực hiện điều chỉnh theo các kiến nghị kiểm toán của KTNN. Thứ hai, kiến nghị xử lý tài chính khác Kiến nghị xử lý tài chính khác chủ yếu là các khoản kiến nghị liên quan đến các khoản thu hồi, nộp khác, các khoản giảm chi ngân sách nhà nước (NSNN) như: hủy dự toán, thu hồi, nộp khác về NSNN, nộp các khoản phải nộp... (không bao gồm các khoản kiến nghị kiểm toán đã được trích theo quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính). Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến đơn vị được kiểm toán đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN hoặc đã thực hiện nghĩa vụ với cơ quan quản lý cấp trên để nộp NSNN; các văn bản đã thực hiện giảm chi của cơ quan có thẩm quyền theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Thứ ba, kiến nghị khác Các kiến nghị kiểm toán khác của KTNN gồm các hạn chế, sai sót khác về số liệu ngoài các kiến nghị xử lý tài chính, xử lý tài chính khác mà KTNN kiến nghị cần rà soát, cần hoàn thiện, thanh tra, kiểm tra, điều tra. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập như chứng từ kế toán, quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo nội dung kiến nghị của KTNN... hoặc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoặc hồ sơ, tài liệu về thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, điều tra theo kiến nghị kiểm toán. Thứ tư, kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm Các kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm của KTNN liên quan đến hạn chế, sai sót đã được KTNN chỉ rõ và kiến nghị đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để khắc phục. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các tài liệu, thông tin thu thập được thể hiện việc chỉ đạo, thực hiện chấn chỉnh, rút kinh nghiệm hoặc kết quả rà soát, xử lý, khắc phục của đơn vị được kiểm toán đối với các nội dung hạn chế, sai sót đã được KTNN kiến nghị. Thứ năm kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách Kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chủ trì thực hiện hoặc phối hợp, tham mưu với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý (điều, khoản...) còn chưa phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định pháp luật hiện hành hoặc không đúng thẩm quyền... Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được về kết quả chủ trì hoặc phối hợp, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách theo kiến nghị của KTNN. Thứ sau, kiến nghị về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân Các kiến nghị của KTNN về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân và xem xét xử lý theo quy định pháp luật là các kiến nghị đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc cơ quan quản lý cấp trên chỉ đạo đơn vị trực thuộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kiểm điểm trách nhiệm liên quan đến các tồn tại, hạn chế, sai phạm đến mức phải kiểm điểm đã được KTNN kiến nghị. Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến việc chỉ đạo và kết quả việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền xử lý theo các quy định hiện hành.
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước?
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức trong toàn ngành. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức Theo Điều 14 Quyết định 1368/QĐ-KTNN trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước được thực hiện như sau Bước 1: Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng Bước 2: Nhận xét, đánh giá viên chức Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức, việc tổ chức họp nhận xét, đánh giá phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số viên chức hoặc thành phần được triệu tập có mặt dự họp. Đối với Vụ trưởng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 1,0), Phó Vụ trưởng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,8) - Chủ trì cuộc họp: + Đối với Vụ trưởng và tương dương: Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức họp; + Đối với Phó Vụ trưởng và tương đương: Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức họp; - Thành phần họp: Lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên của đơn vị. Đối với Trưởng phòng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,6), Phó Trưởng phòng và tương đương (viên chức được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,4) trở xuống - Chủ trì cuộc họp: + Đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó trưởng phòng và tương đương: Lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách phòng chủ trì tổ chức họp; + Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Trưởng phòng và tương đương chủ trì tổ chức họp; - Thành phần cuộc họp gồm: Lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách phòng (đối với đánh giá viên chức là Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương) và toàn thể viên chức thuộc phòng. Trình tự cuộc họp - Chủ trì cuộc họp cử thư ký ghi biên bản cuộc họp; - Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp; - Các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến được ghi vào biên bản; - Thông qua Biên bản tại cuộc họp. Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác. Bước 4: Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức * Đối với Vụ trưởng và tương đương - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi viên chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức, xin ý kiến nhận xét, đánh giá của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị. - Sau khi xin ý kiến nhận xét, đánh giá của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước đưa ra Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước cho ý kiến nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương. - Sau khi có ý kiến nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước về việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương, Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản đối với Vụ trưởng và tương đương và thông báo công khai cho đơn vị. * Đối với Phó Vụ trưởng và tương đương - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi viên chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), thủ trưởng đơn vị quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức. - Thủ trưởng đơn vị thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản đối với Phó Vụ trưởng và tương đương và thông báo công khai trong đơn vị. * Đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống - Căn cứ phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cá nhân; căn cứ biên bản cuộc họp và các ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi công chức công tác và tài liệu liên quan (nếu có), Trưởng phòng và tương đương tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá viên chức thuộc phòng bằng văn bản, báo cáo Lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng. Thủ trưởng đơn vị sau khi tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của Lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng, quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức. - Thủ trưởng đơn vị thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản cho viên chức và thông báo công khai trong đơn vị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng qua hệ thống văn bản quản lý và điều hành. Trên đây là các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán nhà nước theo Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1368/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.
Đã có tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức Kiểm toán nhà nước
Ngày 09/11/2023 Tổng Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định 1368/QĐ-KTNN năm 2023 Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước. (1) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch để ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Xuất sắc”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đám chất lượng, hiệu quá cao; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, ban (sau đây viết tắt là phòng), Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức; + 100% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Xuất sắc”. (2) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3,4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, hảo đảm chất lượng, hiệu quả; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Khá”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành 10% các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; + 100% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% Đoàn (Tố, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại từ mức “Đạt” trở lên và có ít nhất 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Khá”. (3) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức hoàn thành nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ; + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1,2, 3,4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 100% cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Đạt”. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản ĩ, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Quy chế này; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp; + Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị, phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành, trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; + Có ít nhất 70% phòng thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, 70% Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán xếp loại mức “Đạt”. (4) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức kiểm toán ở mức không hoàn thành nhiệm vụ - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; + Cỏ trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; + Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; d) Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, có 01 cuộc kiểm toán xếp loại thành viên đoàn kiểm toán mức “Còn hạn chế” hoặc phải điều chỉnh kết quả kiến nghị kiểm toán do kiến nghị sai quy định. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có một trong các tiểu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ờ mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; + Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; + Phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chi tiêu, nhiệm vụ; + Phòng, Đoàn (Tổ) kiểm toán thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; + Đối với công chức tham gia kiểm toán: Trong năm đánh giá, có 01 cuộc kiểm toán xếp loại Đoàn (Tổ, thành viên đoàn) kiểm toán mức “Còn hạn chế” hoặc phải điều chỉnh két quà kiến nghị kiểm toán do kiến nghị sai quy định; + Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Xem thêm Quyết định 1368/QĐ-KTNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước cần đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện gì?
Ngày 31/10/2023, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định số 1348/QĐ-KTNN về ban hành Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước. Trong đó quy định tiêu chuẩn và điều kiện trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước như sau: 1. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là cá nhân Theo khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là cá nhân được quy định như sau: Tiêu chuẩn: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Điều kiện: - Phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 của Luật Kiểm toán nhà nước và không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc những nhân tố khác có ảnh hưởng đến những xét đoán nghề nghiệp). - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. 2. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với cộng tác viên là tổ chức Theo Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, tiêu chuẩn và điều kiện để tổ chức trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước được quy định như sau: Tiêu chuẩn: - Được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với các công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có uy tín, đủ năng lực chuyên môn thuộc các chuyên ngành phù hợp với công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Tại thời điểm ký hợp đồng có thời gian hành nghề tối thiểu 03 năm trong lĩnh vực chuyên môn mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu. Điều kiện: - Phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Trong 02 năm trước liền kề và hiện tại không thực hiện các công việc liên quan đến các công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu với đơn vị được kiểm toán; - Không sở hữu vốn hoặc có các lợi ích liên quan đến đơn vị được kiểm toán. - Trường hợp cộng tác viên là tổ chức ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó, các tổ chức chỉ cử cá nhân, người lao động thuộc tổ chức mình đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN tham gia thực hiện nhiệm vụ cộng tác với Kiểm toán nhà nước. Như vậy, đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là cá nhân thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN, còn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là tổ chức thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điện kiện tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1348/QĐ-KTNN. Ngoài ra, trường hợp đặc biệt cần bổ sung, điều chỉnh các tiêu chuẩn, điều kiện so với quy định thì cần báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định.