Phải kèm theo hồ sơ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trong hồ sơ khai thuế?
Chào anh chị, em là cá nhân kinh doanh lưu động thuộc trường hợp nộp khai thuế vậy cho em hỏi, hoạt động mua bán thì đi làm việc với cơ quan thuế mình có phải nộp hồ sơ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trong hồ sơ khai thuế hay không? Xin cảm ơn.
Cá nhân kinh doanh trong trường hợp nào sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh?
Chào diễn đàn, chào các anh chị, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực thuế, mong anh chị tư vấn, cụ thể em được biết có nhiều hình thức khai thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh, vậy hiện nay cá nhân buôn bán trong ngành nghề gì sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh? Xin chân thành cảm ơn.
So Sánh Chiến Lược Kinh Doanh: Công Ty và Hộ Kinh Doanh
"So Sánh Chiến Lược Kinh Doanh: Công Ty và Hộ Kinh Doanh" là một chủ đề hữu ích để phân tích cách hai loại hình kinh doanh này tiếp cận thị trường, quản lý nguồn lực, và đối mặt với thách thức. Dưới đây là một số điểm so sánh chính: 1. Quy mô và cấu trúc Công ty: Thường có quy mô lớn hơn với bộ máy quản lý phức tạp. Được tổ chức theo mô hình pháp nhân, có thể là công ty TNHH, cổ phần, hoặc hợp danh. Hộ kinh doanh: Quy mô nhỏ, thường do một cá nhân hoặc hộ gia đình vận hành. Ít có cấu trúc quản lý rõ ràng. 2. Pháp lý và trách nhiệm pháp lý Công ty: Là pháp nhân độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng. Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Hộ kinh doanh: Không phải là pháp nhân, chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản cá nhân. 3. Tài chính và vốn Công ty: Khả năng huy động vốn tốt hơn, có thể phát hành cổ phiếu, kêu gọi đầu tư. Hộ kinh doanh: Hạn chế về huy động vốn, thường dựa vào nguồn tài chính cá nhân hoặc gia đình. 4. Chiến lược phát triển Công ty: Chiến lược đa dạng, có thể mở rộng thị trường, sản phẩm và đầu tư dài hạn. Hộ kinh doanh: Tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn và thị trường địa phương. 5. Thuế và kế toán Công ty: Phải thực hiện kế toán đầy đủ, đóng các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Hộ kinh doanh: Đơn giản hơn, chỉ đóng thuế khoán hoặc thuế thu nhập cá nhân. 6. Thương hiệu và uy tín Công ty: Dễ xây dựng thương hiệu lớn mạnh, tạo uy tín với đối tác và khách hàng. Hộ kinh doanh: Uy tín thường dựa vào quan hệ cá nhân và chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?
Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Như vậy, Hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: - Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. - Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Như vậy, Hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Theo thời hạn nêu trên nếu giải trình của hộ kinh doanh không được chấp thuận thì hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Như vậy, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ áp dụng trong trường hợp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Việc bị thu hồi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp được cấp lại, do đó không thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này. Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: - Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Việc Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ áp dụng cho doanh nghiệp, không áp dụng cho hộ kinh doanh. Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây: + Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, Một cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Hộ kinh doanh này muốn hoạt động lại có thể thành lập hộ kinh doanh mới hoặc thành lập doanh nghiệp mới.
Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
Khi cùng nhau góp vốn, việc chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng và minh bạch là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài. (1) Hộ kinh doanh là gì? Hiện nay không có quy định nào nêu khái niệm về hộ kinh doanh, tuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu quy định về việc thành lập hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Dựa vào quy định này, có thể hiểu hộ kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh nhỏ, được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng thành lập hộ kinh doanh, một thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh và người này sẽ được xem là chủ hộ kinh doanh trên mặt pháp lý. Tuy nhiên, thực tế, chủ hộ kinh doanh chỉ là đại diện pháp luật cho hộ kinh doanh trong các quan hệ pháp luật. Các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể cùng nhau quản lý và điều hành hoạt động của hộ theo thỏa thuận giữa họ. Và những thành viên trong hộ kinh doanh không nhất thiết phải là những thành viên trong cùng một hộ gia đình. (2) Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào? Khác với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được coi là tổ chức kinh tế. Do đó, pháp luật không quy định về tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó. Vì vậy, việc góp vốn và phân chia lợi nhuận hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Để đảm bảo không có tranh chấp, mâu thuẫn về vấn đề phân chia lợi nhuận, các thành viên trong hộ kinh doanh nên lập một văn bản thỏa thuận về cách thức và tỉ lệ phân chia lợi nhuận như chia đều cho tất cả thành viên hay chia theo tỉ lệ vốn góp như doanh nghiệp. Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng cần phải thỏa thuận rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi thành viên và thời điểm bắt đầu có nghĩa vụ này là khi nào (khi bắt đầu góp vốn hay khi bắt đầu kinh doanh) trong trường hợp có rủi ro xảy ra. (3) Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo quy định về hộ kinh doanh đã nêu ở mục (1), hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Như vậy, hộ kinh doanh không có tài sản độc lập giữa cá nhân và hộ kinh doanh. Do đó, hộ kinh doanh không đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân, hay có thể nói, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân. Vì không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh sẽ không có con dấu như doanh nghiệp, không có văn phòng đại diện, không được thành lập chi nhánh và không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khác.
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu tiền?
Không ít hộ kinh doanh vì nhiều lý do khác nhau mà chậm trễ trong việc thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Vậy, nếu chậm đăng ký thuế, hộ kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Thời điểm phải đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh là khi nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh; - Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế; - Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước. Như vậy, thời điểm chậm nhất phải đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh là sau 10 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. (2) Hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế như sau: - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Như vậy, tùy vào thời gian đã quá hạn đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, hộ kinh doanh sẽ bị phạt theo mức tương ứng như quy định trên. (3) Nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau: - Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở; - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó; - Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh có trụ sở. Theo đó, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế; - Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực; - Các giấy tờ khác có liên quan. (căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019). Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định (khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019).
Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không?
Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì? Hóa đơn VAT là gì? Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì? Theo Điều 9 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm: phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Theo đó, phương pháp trực tiếp được quy định tại Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 như sau: - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. - GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Các đối tượng sau đây có thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008. - Hộ, cá nhân kinh doanh - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008. Theo đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Tóm lại, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp giúp đơn giản hóa quy trình kê khai thuế cho các đối tượng có quy mô nhỏ và không yêu cầu thực hiện chế độ kế toán phức tạp. (2) Hóa đơn VAT là gì? Hóa đơn VAT (Value Added Tax) hay hóa đơn GTGT là loại hóa đơn, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành hoặc doanh nghiệp tiến hành tự in trong trường hợp đã đăng ký mẫu với Cơ quan thuế. Hóa đơn VAT được sử dụng để ghi nhận việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ có tính thuế GTGT. Hóa đơn này thường có màu đỏ đặc trưng nên còn có tên gọi dân dã là “hóa đơn đỏ”. Hóa đơn VAT thường bao gồm các thông tin như: - Thông tin người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế. - Thông tin người mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có). - Mô tả hàng hóa/dịch vụ: Tên sản phẩm, số lượng, đơn giá. - Tổng giá trị: Tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ trước thuế và sau thuế. - Tỷ lệ thuế VAT: Tỷ lệ thuế áp dụng (thường là 10% ở Việt Nam). - Số hóa đơn: Mã số và ngày phát hành hóa đơn. Theo đó, hóa đơn VAT là một loại hóa đơn rất quan trọng, nó không chỉ là chứng từ chứng minh giao dịch mà còn là căn cứ để doanh nghiệp kê khai thuế và có thể được sử dụng để khấu trừ thuế đầu vào. (3) Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định, hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động như: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài Bên cạnh đó, tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp Dựa vào các quy định trên, có thể thấy hóa đơn GTGT chỉ dành cho các cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Như vậy nghĩa là hộ kinh doanh khi áp dụng phương pháp tính trực tiếp sẽ không được xuất hóa đơn VAT, thay vào đó họ sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường mà thôi. Có thể thấy phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp là một phương pháp tính thuế đơn giản, dễ áp dụng nhưng lại có những hạn chế nhất định so với phương pháp khấu trừ. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế nào sẽ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh.
Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào?
Vấn đề quan trọng trong chia sẻ doanh thu mà nhiều người quan tâm là việc kê khai thuế. Vậy, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải kê khai thuế thế nào? (1) Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là gì? Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là một hình thức hợp tác kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh là cá nhân kinh doanh không thành lập pháp nhân, thường quy mô nhỏ hơn doanh nghiệp. Cả hai bên cùng góp vốn, cùng hoạt động kinh doanh và sau khi trừ đi tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, lợi nhuận thu được sẽ được chia cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo tỷ lệ đã thỏa thuận. Ví dụ: Công ty A (doanh nghiệp) hợp tác với anh B (hộ kinh doanh) để mở một cửa hàng bán đồ thể thao. Cả hai cùng góp vốn, cùng quản lý cửa hàng. Cuối mỗi tháng, doanh thu thu được trừ đi các chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền hàng, lương nhân viên... sẽ được chia cho công ty A và anh Bình theo tỷ lệ 60:40. Ưu điểm của hình thức chia sẻ doanh thu là làm tăng khả năng cạnh tranh khi kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp (vốn, nguồn lực) và hộ kinh doanh (sáng tạo, linh hoạt), rủi ro kinh doanh cũng được chia sẻ giữa các bên, giảm thiểu thiệt hại cho mỗi bên khi gặp phải khó khăn. Và cuối cùng, với sự hợp tác chặt chẽ, cả hai bên cùng nhau đóng góp ý tưởng, kinh nghiệm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. (2) Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào? Vì các lợi ích và ưu điểm trên, hiện nay không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã hợp tác với nhau theo hình thức chia sẻ doanh thu. Đối với các hộ kinh doanh mới thực hiện hình thức này, vướng mắc lớn nhất chính là việc kê khai thuế thực hiện như thế nào, có phải thực hiện theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC hay không? Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân, không phải trường hợp giữa hộ kinh doanh và tổ chức. Do đó, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu giữa hộ kinh doanh và tổ chức chúng ta sẽ áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu, hợp tác kinh doanh giữa giữa hộ kinh doanh và tổ chức, nếu hộ kinh doanh có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân sẽ tự mình thực hiện việc kê khai thuế với phần doanh thu thực tế mà mình nhận được khi hợp tác kinh doanh. (3) Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế Căn cứ vào Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ tùy vào loại hình thức khai thuế, cụ thể: Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý - Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. Tổng kết lại, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ tự mình thực hiện việc khai thuế đối với phần doanh thu thực tế mình nhận được khi hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp. Hồ sơ kê khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế 2019.
Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?
Một trong những hình thức nộp thuế phổ biến đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là thuế khoán. Vậy thuế khoán là gì, khi nào chúng ta phải áp dụng phương pháp tính thuế này? (1) Nguyên tắc tính thuế Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế khi có doanh thu trong năm dương lịch cao hơn 100 triệu. Nếu kinh doanh theo nhóm hoặc hộ gia đình thì mức doanh thu được xác định bằng doanh thu của người đại diện nhóm hoặc hộ gia đình đó. (2) Tính thuế theo phương pháp khoán là gì? Theo Chương II Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 03 phương pháp tính thuế là: phương pháp kê khai, phương pháp phát sinh từng lần và phương pháp khoán. Theo đó, khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC định nghĩa, “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, có thể hiểu thuế khoán là một hình thức thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thay vì tính thuế dựa trên từng khoản thu nhập cụ thể, thuế khoán sẽ tính theo một mức cố định, được gọi là mức thuế khoán. Mức thuế này thường được xác định dựa trên nhiều yếu tố như: - Ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành nghề sẽ có mức thuế khoán khác nhau. - Doanh thu ước tính: Cơ quan thuế sẽ dựa vào doanh thu dự kiến của hộ kinh doanh để xác định mức thuế. - Quy mô kinh doanh: Các hộ kinh doanh nhỏ lẻ thường có mức thuế khoán thấp hơn so với các hộ kinh doanh quy mô lớn. Ưu điểm của thuế khoán là thủ tục tính toán và nộp thuế đơn giản, dễ hiểu; hộ kinh doanh không cần phải kê khai chi tiết các khoản thu, chi và mức thuế tương đối ổn định trong một thời gian nhất định. Tóm lại, thuế khoán là một hình thức thuế đơn giản và phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, để lựa chọn hình thức nộp thuế phù hợp, bạn nên tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc các chuyên gia kế toán. (3) Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài ra, hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, trường hợp dưới 100 triệu đồng thì không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Có thể thấy, thuế khoán là một hình thức nộp thuế linh hoạt, giúp đơn giản hóa thủ tục nộp thuế cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Việc áp dụng phương pháp tính thuế khoán sẽ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, người kinh doanh cần nắm rõ các quy định về đối tượng áp dụng, mức thuế và thời hạn nộp thuế. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc: “Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?”. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích!
Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
Để đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả của việc cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính, vừa qua Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người. Nổi bật hơn cả là Dự thảo đã đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế Căn cứ Điều 8 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế như sau: - Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới. - Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn quản lý của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng phương án cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt. - Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế. Nếu ta so sánh trực tiếp với quy định hiện hành là Điều 6 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, có thể thấy trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đã được Dự thảo bổ sung quy định cần thiết. Việc xây dựng phương án cưỡng chế là việc làm đảm bảo để tiến độ đúng quy định, được thực hiện đúng thời gian. 2. Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế Căn cứ Điều 4 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: - Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Dự thảo Nghị định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. - Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. - Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. - Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác. Theo Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, hộ kinh doanh vốn là đối tượng mới được thêm vào tại Dự thảo. Có thể thấy, hộ kinh doanh vốn dĩ là đối tượng được điều chỉnh rất nhiều đối với việc xử phạt vi phạm hành chính. Việc mở rộng như trên là động thái cần thiết để tránh không bỏ sót khi áp dụng vào thực tế, vừa giúp cho pháp luật rõ ràng và hiệu quả, vừa giúp cho các tổ chức, cá nhân áp dụng chính xác hơn. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Người đã bị phạt VPHC mà hộ kinh doanh bị phạt cùng hành vi có xem là tình tiết tăng nặng?
Thông thường, tái phạm sẽ là một trong những tình tiết tăng nặng. Vậy cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà hộ kinh doanh của người đó lại bị xử phạt về hành vi đó thì có xem xét là tình tiết tăng nặng? Có những tình tiết tăng nặng nào trong xử phạt VPHC? Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết tăng nặng như sau: - Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: + Vi phạm hành chính có tổ chức; + Vi phạm hành chính nhiều lần (VPHC); tái phạm; + Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; + Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; + Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; + Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; + Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; + Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; + Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; + Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. - Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Như vậy, VPHC nhiều lần, tái phạm cũng là một trong những tình tiết tăng nặng khi xử phạt VPHC. Người đã bị phạt VPHC mà hộ kinh doanh của người đó bị phạt cùng hành vi có xem là tình tiết tăng nặng? Theo khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó. Mà theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Như vậy, đối với trường hợp hộ kinh doanh vi phạm hành chính và bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ được người đại diện của hộ kinh doanh đó thực hiện. Trong khi đó, tái phạm là việc bị ra quyết định cùng hành vi vi phạm chứ không phải là thực hiện cùng quyết định xử phạt. Theo đó, việc hộ kinh doanh thực hiện cùng hành vi vi phạm với người là người đại diện hộ kinh doanh thì không được xem là tình tiết tăng nặng vì đây không phải là tái phạm. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt VPHC là gì? Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. - Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Như vậy, nếu bị xử phạt VPHC thì trong 06 tháng hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì đâ6 tháng, 1 năm này là thời hạn được coi là chưa bị xử phạt VPHC.
Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
Trường hợp nào hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh? Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trường hợp nào hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh? Căn cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Theo đó, có tất cả là 05 trường hợp mà hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ và làm dịch vụ có thu nhập thấp. Ngoại trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. (2) Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định khi hộ kinh doanh muốn chuyển đổi thành DNTN thì cần phải chuẩn bị 01 hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo Phụ lục I-1 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20I-1.doc Phụ lục I-1 - Bản sao các giấy tờ như sau: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ DNTN. + Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên, chủ hộ kinh doanh thực hiện việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành DNTN có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ sau: - Nộp trực tiếp: Tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. - Nộp qua dịch vụ bưu chính: Đến địa chỉ của phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Tiếp đến, trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Về lệ phí: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí đăng ký kinh doanh do cho việc chuyển đổi nêu trên sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Theo đó, để chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp thì người chủ hộ kinh doanh cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo quy trình như đã nêu trên. (3) Cần lưu ý gì khi chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp Khi thực hiện chuyển đổi thành công ty, doanh nghiệp, có một số điểm mà chủ hộ kinh doanh cần lưu ý như sau: Mã số thuế: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp sẽ được cấp mã số thuế mới theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, mà Mã số thuế của hộ kinh doanh cũ sẽ chấm dứt hiệu lực và được tiếp tục sử dụng làm mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh. Nghĩa vụ thuế: Trước khi chuyển đổi thành doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mới chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ từ hộ kinh doanh cũ. Trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì người chủ hộ kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh. Theo đó, khi thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp thì người chủ hộ kinh doanh trong trường hợp này cần phải lưu ý về mã số thuế và nghĩa vụ thuế.
Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không?
Có thể nói hoạt động gia công là bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Đặc biệt như nhu cầu như hiện nay trong lĩnh vực vàng, trang sức, kim loại một số Hộ kinh doanh muốn thực hiện hoạt động này liệu có phải xin giấy phép con hay không? Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không? Căn cứ Điều 5, Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: - Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 1. Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ Cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, đối với điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải xin giấy phép của Ngân hàng nhà nước còn hoạt động gia công vàng trang sức thì không cần giấy phép con nhưng phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định về Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau: 1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên. - Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng. - Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Theo đó, Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể nêu trên. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong kinh doanh vàng? Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này. 2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước. 3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây: - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này. - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu. - Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định. - Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. 5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác. 6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không?
Trong hoạt động kinh doanh, việc chuyển nhượng hộ kinh doanh là một hình thức phổ biến để thay đổi chủ sở hữu hoặc tái cấu trúc kinh doanh. Một câu hỏi thường gặp là hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên căn cứ pháp lý hiện hành. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, các hộ kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh là gì. Tuy nhiên, theo Điều 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định đặc điểm hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. (1) Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; Xem và tải mẫu thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-chu-ho-kinh-doanh.docx - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, văn bản xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế, hợp đồng tặng cho, mua bán đều phải công chứng, chứng thực. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu trong các trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế thì cần phải công chứng, chứng thực. (2) Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thay đổi chủ hộ kinh doanh Hồ sơ, trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh được thực hiện theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký Thời hạn giải quyết chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. Bước 2: Chủ hộ kinh doanh mới làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 90, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký. Xem và tải Mẫu thông thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-noi-dung-chu-ho.docx + Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh cần phải công chứng, chứng thực. Việc này giúp đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng và giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia. Người có nhu thay đổi chủ hộ kinh doanh có thể tham khảo chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đã được đề cập ở bài viết trên.
Mở dịch vụ rửa xe có diện tích hơn 100m2 có cần phải đăng lý kinh doanh?
Mở dịch vụ rửa xe có diện tích hơn 100m2 có cần phải đăng lý kinh doanh? Đối với cá nhân hoạt động một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh như bán vé số, buôn chuyên hay bán những vật dụng nhỏ lẻ mà không có địa điểm cố định. Tuy nhiên, nếu mở dịch vụ rửa xe hơn 100m2 diện tích thì có cần đăng ký kinh doanh hay không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau: 1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc nguời bán lẻ; - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. 2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. Do đó, một trong những trường hợp không cần đăng ký kinh doanh là thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. Quay lại thông tin của anh cung cấp vì dịch vụ của mình là rửa xe nên sẽ không cần phải đăng ký, kể cả diện tích 100m2 như thông tin anh cung cấp. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại 1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác; - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế; - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển; - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy; - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thuơng mại; - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại; - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 2. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung. 3. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định này, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. 4. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Trên đây, phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại.
Hộ kinh doanh lựa chọn phương pháp kê khai theo phương pháp khoán với cơ quan thuế năm 2024
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phải thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế để đảm bảo nghĩa vụ thuế. Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC đề cập về việc quản lý thuế đối với hộ khoán Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán - Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế; - Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; - Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; - Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác. Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế. Hồ sơ khai thuế + Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán. + Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. + Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán, cụ thể như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. - Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn. Như vậy, hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán sẽ thực hiện theo quy định trên để kê khai thuế.
Chủ hộ kinh doanh ra nước ngoài định cư thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Vướng mắc pháp lý: Chào ban hỗ trợ, tôi là chủ Hộ kinh doanh (Hưng Yên) buôn bán trong lĩnh vực vật liệu xây dựng quy mô nhỏ lẻ, hiện tại tôi có ý định sẽ giao lại cửa hàng cho em gái tôi quản lý và sắp tới tôi có ra nước ngoài để định cư thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. 4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì: - Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án. Quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh? Căn cứ Điều 90 Nghị định 01/2021NĐ-CP quy định Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký. 6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ. Do đó, việc định cứ nước ngoài không phải là trường hợp để thu hồi nhưng nếu rơi vào trường hợp sau như Hộ kinh doanh như không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 văn bản trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì lúc này sẽ có cơ sở thu hồi.
Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không?
Nếu trong gia đình muốn mở tiệm tạp hoá quy mô nhỏ buôn bán hằng ngày thì có phải đăng ký kinh doanh không? Nếu bắt buộc đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm những gì và phải nộp cho ai? Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. - Các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, bán tạp hoá tại nhà nằm ngoài các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh. Vì vậy, bán tạp hoá tại nhà vẫn phải đăng ký hộ kinh doanh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký mở tiệm tạp hoá bao gồm những gì? Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bước 2: Nộp hồ sơ Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh Tức là, mở tiệm tạp hoá ở khu vực nào thì nộp hồ sơ lên Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khu vực đó. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Nếu hồ sơ hợp lệ: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. - Nếu hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, người muốn mở tiệm tạp hoá phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ và nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Có bắt buộc phải đặt tên cho tiệm tạp hoá không? Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; - Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định; - Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; - Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Quy định về đăng ký tên của hộ kinh doanh theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Cụm từ “Hộ kinh doanh”; + Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. - Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. - Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, hộ kinh doanh sẽ bắt buộc phải có tên hợp lệ mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Kinh doanh hộ gia đình năm 2024 phải đóng những loại thuế phí nào?
Trong năm 2024, kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào? Doanh thu bao nhiêu thì phải đóng những loại thuế phí này? Bài viết sau sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào? Thực chất, kinh doanh hộ gia đình là cách nói khác của hộ kinh doanh, mà theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. - Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. - Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Theo đó, kinh doanh hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải chịu lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và một số loại thuế khác nếu sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực đặc thù. (2) Kinh doanh hộ gia đình phải nộp Thuế GTGT và thuế TNCN khi nào? Về nguyên tắc tính 02 loại thuế nêu trên được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau: - Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, trường hợp kinh doanh hộ gia đình có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế GTGT và TNCN. (3) Kinh doanh hộ gia đình phải nộp lệ phí môn bài khi nào? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 01 triệu đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500 nghìn đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300 nghìn đồng/năm. Như vậy, kinh doanh hộ gia đình phải nộp lệ phí môn bài khi có mức doanh thu như đã nêu trên kèm theo mức thu lệ phí được quy định. Tuy nhiên, kinh doanh hộ gia đình cũng có thể được miễn nộp lệ phí môn bài khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Bên cạnh đó, từ ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức ngày 25/02/2020 thì các chủ thể nêu trên còn được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Phải kèm theo hồ sơ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trong hồ sơ khai thuế?
Chào anh chị, em là cá nhân kinh doanh lưu động thuộc trường hợp nộp khai thuế vậy cho em hỏi, hoạt động mua bán thì đi làm việc với cơ quan thuế mình có phải nộp hồ sơ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trong hồ sơ khai thuế hay không? Xin cảm ơn.
Cá nhân kinh doanh trong trường hợp nào sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh?
Chào diễn đàn, chào các anh chị, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực thuế, mong anh chị tư vấn, cụ thể em được biết có nhiều hình thức khai thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh, vậy hiện nay cá nhân buôn bán trong ngành nghề gì sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh? Xin chân thành cảm ơn.
So Sánh Chiến Lược Kinh Doanh: Công Ty và Hộ Kinh Doanh
"So Sánh Chiến Lược Kinh Doanh: Công Ty và Hộ Kinh Doanh" là một chủ đề hữu ích để phân tích cách hai loại hình kinh doanh này tiếp cận thị trường, quản lý nguồn lực, và đối mặt với thách thức. Dưới đây là một số điểm so sánh chính: 1. Quy mô và cấu trúc Công ty: Thường có quy mô lớn hơn với bộ máy quản lý phức tạp. Được tổ chức theo mô hình pháp nhân, có thể là công ty TNHH, cổ phần, hoặc hợp danh. Hộ kinh doanh: Quy mô nhỏ, thường do một cá nhân hoặc hộ gia đình vận hành. Ít có cấu trúc quản lý rõ ràng. 2. Pháp lý và trách nhiệm pháp lý Công ty: Là pháp nhân độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng. Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Hộ kinh doanh: Không phải là pháp nhân, chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản cá nhân. 3. Tài chính và vốn Công ty: Khả năng huy động vốn tốt hơn, có thể phát hành cổ phiếu, kêu gọi đầu tư. Hộ kinh doanh: Hạn chế về huy động vốn, thường dựa vào nguồn tài chính cá nhân hoặc gia đình. 4. Chiến lược phát triển Công ty: Chiến lược đa dạng, có thể mở rộng thị trường, sản phẩm và đầu tư dài hạn. Hộ kinh doanh: Tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn và thị trường địa phương. 5. Thuế và kế toán Công ty: Phải thực hiện kế toán đầy đủ, đóng các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Hộ kinh doanh: Đơn giản hơn, chỉ đóng thuế khoán hoặc thuế thu nhập cá nhân. 6. Thương hiệu và uy tín Công ty: Dễ xây dựng thương hiệu lớn mạnh, tạo uy tín với đối tác và khách hàng. Hộ kinh doanh: Uy tín thường dựa vào quan hệ cá nhân và chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?
Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Như vậy, Hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: - Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. - Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Như vậy, Hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Theo thời hạn nêu trên nếu giải trình của hộ kinh doanh không được chấp thuận thì hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Như vậy, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ áp dụng trong trường hợp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Việc bị thu hồi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp được cấp lại, do đó không thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này. Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: - Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Việc Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ áp dụng cho doanh nghiệp, không áp dụng cho hộ kinh doanh. Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây: + Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, Một cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Hộ kinh doanh này muốn hoạt động lại có thể thành lập hộ kinh doanh mới hoặc thành lập doanh nghiệp mới.
Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
Khi cùng nhau góp vốn, việc chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng và minh bạch là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài. (1) Hộ kinh doanh là gì? Hiện nay không có quy định nào nêu khái niệm về hộ kinh doanh, tuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu quy định về việc thành lập hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Dựa vào quy định này, có thể hiểu hộ kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh nhỏ, được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng thành lập hộ kinh doanh, một thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh và người này sẽ được xem là chủ hộ kinh doanh trên mặt pháp lý. Tuy nhiên, thực tế, chủ hộ kinh doanh chỉ là đại diện pháp luật cho hộ kinh doanh trong các quan hệ pháp luật. Các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể cùng nhau quản lý và điều hành hoạt động của hộ theo thỏa thuận giữa họ. Và những thành viên trong hộ kinh doanh không nhất thiết phải là những thành viên trong cùng một hộ gia đình. (2) Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào? Khác với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được coi là tổ chức kinh tế. Do đó, pháp luật không quy định về tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó. Vì vậy, việc góp vốn và phân chia lợi nhuận hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Để đảm bảo không có tranh chấp, mâu thuẫn về vấn đề phân chia lợi nhuận, các thành viên trong hộ kinh doanh nên lập một văn bản thỏa thuận về cách thức và tỉ lệ phân chia lợi nhuận như chia đều cho tất cả thành viên hay chia theo tỉ lệ vốn góp như doanh nghiệp. Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng cần phải thỏa thuận rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi thành viên và thời điểm bắt đầu có nghĩa vụ này là khi nào (khi bắt đầu góp vốn hay khi bắt đầu kinh doanh) trong trường hợp có rủi ro xảy ra. (3) Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo quy định về hộ kinh doanh đã nêu ở mục (1), hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Như vậy, hộ kinh doanh không có tài sản độc lập giữa cá nhân và hộ kinh doanh. Do đó, hộ kinh doanh không đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân, hay có thể nói, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân. Vì không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh sẽ không có con dấu như doanh nghiệp, không có văn phòng đại diện, không được thành lập chi nhánh và không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khác.
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu tiền?
Không ít hộ kinh doanh vì nhiều lý do khác nhau mà chậm trễ trong việc thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Vậy, nếu chậm đăng ký thuế, hộ kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Thời điểm phải đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh là khi nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh; - Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế; - Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước. Như vậy, thời điểm chậm nhất phải đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh là sau 10 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. (2) Hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế như sau: - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Như vậy, tùy vào thời gian đã quá hạn đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, hộ kinh doanh sẽ bị phạt theo mức tương ứng như quy định trên. (3) Nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau: - Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở; - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó; - Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh có trụ sở. Theo đó, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế; - Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực; - Các giấy tờ khác có liên quan. (căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019). Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định (khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019).
Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không?
Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì? Hóa đơn VAT là gì? Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì? Theo Điều 9 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm: phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Theo đó, phương pháp trực tiếp được quy định tại Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 như sau: - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. - GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Các đối tượng sau đây có thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008. - Hộ, cá nhân kinh doanh - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008. Theo đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Tóm lại, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp giúp đơn giản hóa quy trình kê khai thuế cho các đối tượng có quy mô nhỏ và không yêu cầu thực hiện chế độ kế toán phức tạp. (2) Hóa đơn VAT là gì? Hóa đơn VAT (Value Added Tax) hay hóa đơn GTGT là loại hóa đơn, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành hoặc doanh nghiệp tiến hành tự in trong trường hợp đã đăng ký mẫu với Cơ quan thuế. Hóa đơn VAT được sử dụng để ghi nhận việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ có tính thuế GTGT. Hóa đơn này thường có màu đỏ đặc trưng nên còn có tên gọi dân dã là “hóa đơn đỏ”. Hóa đơn VAT thường bao gồm các thông tin như: - Thông tin người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế. - Thông tin người mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có). - Mô tả hàng hóa/dịch vụ: Tên sản phẩm, số lượng, đơn giá. - Tổng giá trị: Tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ trước thuế và sau thuế. - Tỷ lệ thuế VAT: Tỷ lệ thuế áp dụng (thường là 10% ở Việt Nam). - Số hóa đơn: Mã số và ngày phát hành hóa đơn. Theo đó, hóa đơn VAT là một loại hóa đơn rất quan trọng, nó không chỉ là chứng từ chứng minh giao dịch mà còn là căn cứ để doanh nghiệp kê khai thuế và có thể được sử dụng để khấu trừ thuế đầu vào. (3) Hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có được xuất hóa đơn VAT không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định, hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động như: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài Bên cạnh đó, tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp Dựa vào các quy định trên, có thể thấy hóa đơn GTGT chỉ dành cho các cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Như vậy nghĩa là hộ kinh doanh khi áp dụng phương pháp tính trực tiếp sẽ không được xuất hóa đơn VAT, thay vào đó họ sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường mà thôi. Có thể thấy phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp là một phương pháp tính thuế đơn giản, dễ áp dụng nhưng lại có những hạn chế nhất định so với phương pháp khấu trừ. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế nào sẽ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh.
Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào?
Vấn đề quan trọng trong chia sẻ doanh thu mà nhiều người quan tâm là việc kê khai thuế. Vậy, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải kê khai thuế thế nào? (1) Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là gì? Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là một hình thức hợp tác kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh là cá nhân kinh doanh không thành lập pháp nhân, thường quy mô nhỏ hơn doanh nghiệp. Cả hai bên cùng góp vốn, cùng hoạt động kinh doanh và sau khi trừ đi tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, lợi nhuận thu được sẽ được chia cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo tỷ lệ đã thỏa thuận. Ví dụ: Công ty A (doanh nghiệp) hợp tác với anh B (hộ kinh doanh) để mở một cửa hàng bán đồ thể thao. Cả hai cùng góp vốn, cùng quản lý cửa hàng. Cuối mỗi tháng, doanh thu thu được trừ đi các chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền hàng, lương nhân viên... sẽ được chia cho công ty A và anh Bình theo tỷ lệ 60:40. Ưu điểm của hình thức chia sẻ doanh thu là làm tăng khả năng cạnh tranh khi kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp (vốn, nguồn lực) và hộ kinh doanh (sáng tạo, linh hoạt), rủi ro kinh doanh cũng được chia sẻ giữa các bên, giảm thiểu thiệt hại cho mỗi bên khi gặp phải khó khăn. Và cuối cùng, với sự hợp tác chặt chẽ, cả hai bên cùng nhau đóng góp ý tưởng, kinh nghiệm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. (2) Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào? Vì các lợi ích và ưu điểm trên, hiện nay không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã hợp tác với nhau theo hình thức chia sẻ doanh thu. Đối với các hộ kinh doanh mới thực hiện hình thức này, vướng mắc lớn nhất chính là việc kê khai thuế thực hiện như thế nào, có phải thực hiện theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC hay không? Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân, không phải trường hợp giữa hộ kinh doanh và tổ chức. Do đó, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu giữa hộ kinh doanh và tổ chức chúng ta sẽ áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu, hợp tác kinh doanh giữa giữa hộ kinh doanh và tổ chức, nếu hộ kinh doanh có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân sẽ tự mình thực hiện việc kê khai thuế với phần doanh thu thực tế mà mình nhận được khi hợp tác kinh doanh. (3) Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế Căn cứ vào Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ tùy vào loại hình thức khai thuế, cụ thể: Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý - Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. Tổng kết lại, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ tự mình thực hiện việc khai thuế đối với phần doanh thu thực tế mình nhận được khi hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp. Hồ sơ kê khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế 2019.
Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?
Một trong những hình thức nộp thuế phổ biến đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là thuế khoán. Vậy thuế khoán là gì, khi nào chúng ta phải áp dụng phương pháp tính thuế này? (1) Nguyên tắc tính thuế Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế khi có doanh thu trong năm dương lịch cao hơn 100 triệu. Nếu kinh doanh theo nhóm hoặc hộ gia đình thì mức doanh thu được xác định bằng doanh thu của người đại diện nhóm hoặc hộ gia đình đó. (2) Tính thuế theo phương pháp khoán là gì? Theo Chương II Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 03 phương pháp tính thuế là: phương pháp kê khai, phương pháp phát sinh từng lần và phương pháp khoán. Theo đó, khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC định nghĩa, “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, có thể hiểu thuế khoán là một hình thức thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thay vì tính thuế dựa trên từng khoản thu nhập cụ thể, thuế khoán sẽ tính theo một mức cố định, được gọi là mức thuế khoán. Mức thuế này thường được xác định dựa trên nhiều yếu tố như: - Ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành nghề sẽ có mức thuế khoán khác nhau. - Doanh thu ước tính: Cơ quan thuế sẽ dựa vào doanh thu dự kiến của hộ kinh doanh để xác định mức thuế. - Quy mô kinh doanh: Các hộ kinh doanh nhỏ lẻ thường có mức thuế khoán thấp hơn so với các hộ kinh doanh quy mô lớn. Ưu điểm của thuế khoán là thủ tục tính toán và nộp thuế đơn giản, dễ hiểu; hộ kinh doanh không cần phải kê khai chi tiết các khoản thu, chi và mức thuế tương đối ổn định trong một thời gian nhất định. Tóm lại, thuế khoán là một hình thức thuế đơn giản và phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, để lựa chọn hình thức nộp thuế phù hợp, bạn nên tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc các chuyên gia kế toán. (3) Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài ra, hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, trường hợp dưới 100 triệu đồng thì không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Có thể thấy, thuế khoán là một hình thức nộp thuế linh hoạt, giúp đơn giản hóa thủ tục nộp thuế cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Việc áp dụng phương pháp tính thuế khoán sẽ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, người kinh doanh cần nắm rõ các quy định về đối tượng áp dụng, mức thuế và thời hạn nộp thuế. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc: “Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?”. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích!
Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
Để đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả của việc cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính, vừa qua Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người. Nổi bật hơn cả là Dự thảo đã đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế Căn cứ Điều 8 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế như sau: - Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới. - Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn quản lý của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng phương án cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt. - Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế. Nếu ta so sánh trực tiếp với quy định hiện hành là Điều 6 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, có thể thấy trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đã được Dự thảo bổ sung quy định cần thiết. Việc xây dựng phương án cưỡng chế là việc làm đảm bảo để tiến độ đúng quy định, được thực hiện đúng thời gian. 2. Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế Căn cứ Điều 4 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: - Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Dự thảo Nghị định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. - Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. - Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. - Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác. Theo Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, hộ kinh doanh vốn là đối tượng mới được thêm vào tại Dự thảo. Có thể thấy, hộ kinh doanh vốn dĩ là đối tượng được điều chỉnh rất nhiều đối với việc xử phạt vi phạm hành chính. Việc mở rộng như trên là động thái cần thiết để tránh không bỏ sót khi áp dụng vào thực tế, vừa giúp cho pháp luật rõ ràng và hiệu quả, vừa giúp cho các tổ chức, cá nhân áp dụng chính xác hơn. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Người đã bị phạt VPHC mà hộ kinh doanh bị phạt cùng hành vi có xem là tình tiết tăng nặng?
Thông thường, tái phạm sẽ là một trong những tình tiết tăng nặng. Vậy cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà hộ kinh doanh của người đó lại bị xử phạt về hành vi đó thì có xem xét là tình tiết tăng nặng? Có những tình tiết tăng nặng nào trong xử phạt VPHC? Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết tăng nặng như sau: - Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: + Vi phạm hành chính có tổ chức; + Vi phạm hành chính nhiều lần (VPHC); tái phạm; + Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; + Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; + Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; + Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; + Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; + Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; + Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; + Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. - Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Như vậy, VPHC nhiều lần, tái phạm cũng là một trong những tình tiết tăng nặng khi xử phạt VPHC. Người đã bị phạt VPHC mà hộ kinh doanh của người đó bị phạt cùng hành vi có xem là tình tiết tăng nặng? Theo khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó. Mà theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Như vậy, đối với trường hợp hộ kinh doanh vi phạm hành chính và bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ được người đại diện của hộ kinh doanh đó thực hiện. Trong khi đó, tái phạm là việc bị ra quyết định cùng hành vi vi phạm chứ không phải là thực hiện cùng quyết định xử phạt. Theo đó, việc hộ kinh doanh thực hiện cùng hành vi vi phạm với người là người đại diện hộ kinh doanh thì không được xem là tình tiết tăng nặng vì đây không phải là tái phạm. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt VPHC là gì? Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. - Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Như vậy, nếu bị xử phạt VPHC thì trong 06 tháng hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì đâ6 tháng, 1 năm này là thời hạn được coi là chưa bị xử phạt VPHC.
Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
Trường hợp nào hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh? Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trường hợp nào hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh? Căn cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Theo đó, có tất cả là 05 trường hợp mà hộ kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ và làm dịch vụ có thu nhập thấp. Ngoại trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. (2) Quy trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định khi hộ kinh doanh muốn chuyển đổi thành DNTN thì cần phải chuẩn bị 01 hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo Phụ lục I-1 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20I-1.doc Phụ lục I-1 - Bản sao các giấy tờ như sau: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ DNTN. + Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên, chủ hộ kinh doanh thực hiện việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành DNTN có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ sau: - Nộp trực tiếp: Tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. - Nộp qua dịch vụ bưu chính: Đến địa chỉ của phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Tiếp đến, trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Về lệ phí: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí đăng ký kinh doanh do cho việc chuyển đổi nêu trên sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Theo đó, để chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp thì người chủ hộ kinh doanh cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo quy trình như đã nêu trên. (3) Cần lưu ý gì khi chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp Khi thực hiện chuyển đổi thành công ty, doanh nghiệp, có một số điểm mà chủ hộ kinh doanh cần lưu ý như sau: Mã số thuế: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp sẽ được cấp mã số thuế mới theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, mà Mã số thuế của hộ kinh doanh cũ sẽ chấm dứt hiệu lực và được tiếp tục sử dụng làm mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh. Nghĩa vụ thuế: Trước khi chuyển đổi thành doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mới chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ từ hộ kinh doanh cũ. Trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì người chủ hộ kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh. Theo đó, khi thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp thì người chủ hộ kinh doanh trong trường hợp này cần phải lưu ý về mã số thuế và nghĩa vụ thuế.
Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không?
Có thể nói hoạt động gia công là bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Đặc biệt như nhu cầu như hiện nay trong lĩnh vực vàng, trang sức, kim loại một số Hộ kinh doanh muốn thực hiện hoạt động này liệu có phải xin giấy phép con hay không? Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không? Căn cứ Điều 5, Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: - Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 1. Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ Cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, đối với điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải xin giấy phép của Ngân hàng nhà nước còn hoạt động gia công vàng trang sức thì không cần giấy phép con nhưng phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định về Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau: 1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên. - Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng. - Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Theo đó, Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể nêu trên. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong kinh doanh vàng? Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này. 2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước. 3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây: - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này. - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu. - Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định. - Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. 5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác. 6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không?
Trong hoạt động kinh doanh, việc chuyển nhượng hộ kinh doanh là một hình thức phổ biến để thay đổi chủ sở hữu hoặc tái cấu trúc kinh doanh. Một câu hỏi thường gặp là hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên căn cứ pháp lý hiện hành. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, các hộ kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh là gì. Tuy nhiên, theo Điều 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định đặc điểm hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. (1) Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; Xem và tải mẫu thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-chu-ho-kinh-doanh.docx - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, văn bản xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế, hợp đồng tặng cho, mua bán đều phải công chứng, chứng thực. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu trong các trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế thì cần phải công chứng, chứng thực. (2) Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thay đổi chủ hộ kinh doanh Hồ sơ, trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh được thực hiện theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký Thời hạn giải quyết chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. Bước 2: Chủ hộ kinh doanh mới làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 90, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký. Xem và tải Mẫu thông thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-noi-dung-chu-ho.docx + Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh cần phải công chứng, chứng thực. Việc này giúp đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng và giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia. Người có nhu thay đổi chủ hộ kinh doanh có thể tham khảo chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đã được đề cập ở bài viết trên.
Mở dịch vụ rửa xe có diện tích hơn 100m2 có cần phải đăng lý kinh doanh?
Mở dịch vụ rửa xe có diện tích hơn 100m2 có cần phải đăng lý kinh doanh? Đối với cá nhân hoạt động một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh như bán vé số, buôn chuyên hay bán những vật dụng nhỏ lẻ mà không có địa điểm cố định. Tuy nhiên, nếu mở dịch vụ rửa xe hơn 100m2 diện tích thì có cần đăng ký kinh doanh hay không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau: 1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc nguời bán lẻ; - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. 2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. Do đó, một trong những trường hợp không cần đăng ký kinh doanh là thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. Quay lại thông tin của anh cung cấp vì dịch vụ của mình là rửa xe nên sẽ không cần phải đăng ký, kể cả diện tích 100m2 như thông tin anh cung cấp. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại 1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác; - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế; - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển; - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy; - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thuơng mại; - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại; - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 2. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung. 3. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định này, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. 4. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Trên đây, phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại.
Hộ kinh doanh lựa chọn phương pháp kê khai theo phương pháp khoán với cơ quan thuế năm 2024
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phải thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế để đảm bảo nghĩa vụ thuế. Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC đề cập về việc quản lý thuế đối với hộ khoán Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán - Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế; - Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; - Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; - Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác. Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế. Hồ sơ khai thuế + Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán. + Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. + Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán, cụ thể như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. - Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn. Như vậy, hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán sẽ thực hiện theo quy định trên để kê khai thuế.
Chủ hộ kinh doanh ra nước ngoài định cư thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Vướng mắc pháp lý: Chào ban hỗ trợ, tôi là chủ Hộ kinh doanh (Hưng Yên) buôn bán trong lĩnh vực vật liệu xây dựng quy mô nhỏ lẻ, hiện tại tôi có ý định sẽ giao lại cửa hàng cho em gái tôi quản lý và sắp tới tôi có ra nước ngoài để định cư thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. 4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì: - Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án. Quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh? Căn cứ Điều 90 Nghị định 01/2021NĐ-CP quy định Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký. 6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ. Do đó, việc định cứ nước ngoài không phải là trường hợp để thu hồi nhưng nếu rơi vào trường hợp sau như Hộ kinh doanh như không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 văn bản trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì lúc này sẽ có cơ sở thu hồi.
Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không?
Nếu trong gia đình muốn mở tiệm tạp hoá quy mô nhỏ buôn bán hằng ngày thì có phải đăng ký kinh doanh không? Nếu bắt buộc đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm những gì và phải nộp cho ai? Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. - Các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, bán tạp hoá tại nhà nằm ngoài các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh. Vì vậy, bán tạp hoá tại nhà vẫn phải đăng ký hộ kinh doanh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký mở tiệm tạp hoá bao gồm những gì? Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bước 2: Nộp hồ sơ Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh Tức là, mở tiệm tạp hoá ở khu vực nào thì nộp hồ sơ lên Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khu vực đó. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Nếu hồ sơ hợp lệ: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. - Nếu hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, người muốn mở tiệm tạp hoá phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ và nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Có bắt buộc phải đặt tên cho tiệm tạp hoá không? Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; - Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định; - Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; - Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Quy định về đăng ký tên của hộ kinh doanh theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Cụm từ “Hộ kinh doanh”; + Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. - Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. - Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, hộ kinh doanh sẽ bắt buộc phải có tên hợp lệ mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Kinh doanh hộ gia đình năm 2024 phải đóng những loại thuế phí nào?
Trong năm 2024, kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào? Doanh thu bao nhiêu thì phải đóng những loại thuế phí này? Bài viết sau sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào? Thực chất, kinh doanh hộ gia đình là cách nói khác của hộ kinh doanh, mà theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. - Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. - Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Theo đó, kinh doanh hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải chịu lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và một số loại thuế khác nếu sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực đặc thù. (2) Kinh doanh hộ gia đình phải nộp Thuế GTGT và thuế TNCN khi nào? Về nguyên tắc tính 02 loại thuế nêu trên được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau: - Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, trường hợp kinh doanh hộ gia đình có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế GTGT và TNCN. (3) Kinh doanh hộ gia đình phải nộp lệ phí môn bài khi nào? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 01 triệu đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500 nghìn đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300 nghìn đồng/năm. Như vậy, kinh doanh hộ gia đình phải nộp lệ phí môn bài khi có mức doanh thu như đã nêu trên kèm theo mức thu lệ phí được quy định. Tuy nhiên, kinh doanh hộ gia đình cũng có thể được miễn nộp lệ phí môn bài khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Bên cạnh đó, từ ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức ngày 25/02/2020 thì các chủ thể nêu trên còn được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.