Các thủ tục cần làm để chuyển trụ sở công ty sang địa chỉ của chi nhánh
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có trụ sở chính tại Lâm Đồng và đã có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Giờ công ty mẹ muốn thực hiện chuyển trụ sở chính từ Lâm Đồng lên địa chỉ đã có chi nhánh tại Hồ Chí Minh. Công ty tôi phải thực hiện các thủ tục gì?
Thuê tài sản của cá nhân kinh doanh 10 triệu/tháng có được tính vào chi phí hợp lý hay không?
Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong Luật sư giải đáp, cụ thể hiện tại tôi là đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần, lĩnh vực hoạt động sản xuất, xuất khẩu linh kiện điện tử. Có thuê tài sản của cá nhân kinh doanh với mức 10 triệu/tháng có được tính vào chi phí hợp lý hay không?
Chào luật sư, tôi ở Long An, có câu hỏi mong được giải đáp:Cụ thể, theo quy định hiện nay thì nếu tôi xin giảm thuế đất phi nông nghiệp đối với trường hợp là khi gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng thì cần chính quyền địa phương xác nhận hay không? Cụ thể thiệt hại về đất gần 30% giá tính thuế. Xin chân thành cảm ơn.
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế yêu cầu chủ cơ sở phải có chứng chỉ kế toán viên?
Hiện tại, em có câu hỏi vướng mắc, rất mong được quý chuyên gia giải đáp để em có thể hiểu rõ hơn trong trường hợp của mình khi làm thủ tục với cơ quan nhà nước: Em có thành lập doanh nghiệp rồi, giờ muốn kinh doanh thêm dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, nhưng em có nghe nói muốn xin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực này thì chính em phải có chứng chỉ kế toán viên? Xin cảm ơn quý anh chị luật sư nhiều.
Thực tập Phương án phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp
Luật sư cho tôi hỏi doanh nghiệp có cần thực tập Phương án phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp hay không? Và nếu không thực tập thì có bị xử phạt hay không và phạt như thế nào? Tôi cảm ơn Luật sư!
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh đối với doanh nghiệp mới thành lập
Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoáng sản được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản - Bước 1. Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Bước 2. Kiểm tra hồ sơ (bao gồm 02 trường hợp) + Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu. Khi lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn. + Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định thì ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần. - Bước 3. Thẩm định hồ sơ + Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa; + Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản; + Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý, đề án thăm dò cho Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, họp thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định. - Bước 4. Trình hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh và trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. - Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân để nhận kết quả (giấy phép) và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Thành phần, số lượng hồ sơ (1) Thành phần hồ sơ: - Bản chính bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (Mẫu số 22 Phụ lục 2 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản chính Đề án thăm dò khoáng sản (Mẫu số 01 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường). - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại điều 9 Nghị định 158/2016/NĐ-CP cụ thể: + Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. + Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.- Bản chính Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 03 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ Thời hạn giải quyết: không quá 87 ngày làm việc - Thời hạn kiểm tra hồ sơ: không quá 03 ngày làm việc - Thời hạn thẩm định hồ sơ: + Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản. + Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản. - Thời hạn cấp Giấy phép thăm dò: + Trong thời hạn không quá 21 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp lại hồ sơ đã hoàn chỉnh theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm định hồ sơ, đề án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh. + Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Thời hạn thông báo và trả kết quả hồ sơ: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả. Phí, lệ phí: Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư 191/2016/TT-BTC, cụ thể: - Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 4.000.000 đồng/01 giấy phép. - Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép. - Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15.000.000 đồng/01 giấy phép. Trên đây là thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì?
Chi phí được trừ là những chi phí mua nguyên vật liệu, chi trả lương,.. được trừ vào doanh thu để tính thuế TNDN. Vậy điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định chi phí được trừ trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là các khoản chi phí đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.. Lưu ý: đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tiền lương của người lao động có phải là chi phí được trừ khi tính thuế không? Về chi phí tiền lương được trừ đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) thì về nguyên tắc, tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà tiền lương sẽ không được trừ, gồm: - Tiền lương đã hạch toán vào chi phí nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán hợp lệ - Không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, quy chế tài chính công ty, quy chế thưởng của Công ty, Tổng công ty... - Tiền lương chưa được chi trả thực tế khi hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện) - Tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) hoặc giám đốc là sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Theo đó tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.
Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Có thể thấy, bản chất khấu trừ thuế GTGT là hình thức để xác định được số tiền thuế mà người nộp thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước đối với các sản phẩm tính thuế. Tuy nhiên, không phải điều kiện nào cũng được khấu trừ, bên cạnh đó hiện nay liệu có đặt ra quy định Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định như sau: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).” Như vậy, theo quy định không bắt buộc phải có hóa đơn mới được khấu trừ thay vào đó có thể sử dụng chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đồng thời đáp ứng thêm các điều kiện về chứng từ thanh toán theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 nêu trên để có thể thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT. Nhận tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được. Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này. Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được. Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định... Như vậy, đối với Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Nếu doanh nghiệp có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không?
Có thể thấy Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động , vậy vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp nếu đã có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không? Nếu doanh nghiệp có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không? Căn cứ Điều 76 Luật lao động 2019 quy định về Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể 1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. 2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành. Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp. 3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước. 4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. 5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản. 6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, pháp luật hiện nay không bắt buộc các doanh nghiệp phải lập thỏa ước lao động. Thỏa ước lao động chỉ được lập khi đạt được các thỏa thuận từ việc thương lượng tập thể và có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. Lưu ý thêm việc không cần lập thỏa ước là quy định không bắt buộc, chứ không phải vì nội quy lao động mà không cần có thỏa ước) Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp hiện hành? Căn cứ Điều 70 Bộ luật lao động 2019 quy định về quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như sau: 1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. 2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này. 3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động. 4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động. 5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động. Trên đây là quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp hiện hành.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp 2024
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp năm 2024 thực hiện như thế nào? Cần đáp ứng điều kiện gì để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024 Đầu tiên, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng điều kiện tại Điều 45 Luật đất đai 2024, cụ thể: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật đất đai 2024; + Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; + Trong thời hạn sử dụng đất; + Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện nêu trên, còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở. - Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây: - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật đất đai 2024; - Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật đất đai 2024; - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật đất đai 2024. … Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp năm 2024 thực hiện như thế nào? Sau khi đáp ứng điều kiện chuyển nhượng, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng có công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật đất đai 2024, Điều 40 Luật công chứng 2014, Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Sau đó tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính và thực hiện thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cụ thể: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Giấy chứng nhận đã cấp. - Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (như hợp đồng chuyển nhượng,…). - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. - Bản sao giấy tờ pháp lý của 2 bên. Ngoài ra, để được giải quyết sang tên thì cần thực hiện nghĩa vụ tài chính, tài liệu chứng minh sẽ là: - Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theoMẫu số 01/LPTB. - Tờ khai thuế TNDN nếu như doanh nghiệp đang áp dụng tính thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu (do thuộc trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh theo điểm e Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). Nơi nộp hồ sơ: - Bộ phân Một cửa của UBND cấp tỉnh. - Văn phòng đăng ký đất đai Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận một cửa: Hồ sơ sẽ được chuyển qua Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở thì cơ quan tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. - Doanh nghiệp nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế. - Trả kết quả Thời gian giải quyết: Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày làm việc. Lưu ý: Theo Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau: Trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư?
Có thể thấy đối với Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, đồng thời hạn chế một số quyền nhất định. Tuy nhiên, liên quan về vấn đề nhà ở thì liệu Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư? Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư? Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định về Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau: 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây: - Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; - Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật nhà ở 2023 - Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này. Do đó, Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài) tức doanh nghiệp FDI nêu trên vẫn thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm cả căn hộ chung cư. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài hiện nay? Căn cứ Điều 21 Luật Nhà ở 2023 quy định về Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau: 1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật nhà ở 2023. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây: - Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ chức đó ở; - Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; - Trong trường hợp cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trên đây là những quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài hiện hành.
Mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản?
Có thể thấy tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp môi giới kinh doanh trong lĩnh vực này thì liệu căn cứ vào mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau: 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Do đó, đối chiếu quy định trên thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản không phân biệt là mức vốn điều lệ bao nhiêu. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản hiện hành? Căn cứ Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản như sau: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Nghĩa vụ khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 65 Luật kinh doanh bất động sản 2023 - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Trên đây là quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản hiện hành
Khi nào doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường?
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được xác định dựa trên các yếu tố gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khi nào doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường? Theo quy định tại Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Đối với nhóm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; - Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; - Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; Theo đó, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường trên không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Như vậy, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là thống lĩnh thị trường khi chiếm phần lớn thị phần trong thị trường liên quan hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể theo Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018. (2) Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 và các quy định hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây: - Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan: Được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan. - Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp: Được đánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh. - Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác: Được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. - Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ: Được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. - Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật: Được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh. - Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác: Được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên quan. - Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó. Từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng sức mạnh thị trường không chỉ đơn thuần là thị phần mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, từ tài chính, công nghệ đến khả năng kiểm soát thị trường. Việc đánh giá toàn diện sức mạnh thị trường sẽ giúp cơ quan quản lý có cái nhìn chính xác hơn về tình hình cạnh tranh và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất
Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến xét kết nạp đảng viên mới nhất hiện nay thế nào? Tại sao phải lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp Đảng? Hồ sơ kết nạp Đảng hiện nay gồm những gì? Tại sao phải lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp đảng viên? Theo khoản 1 Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại): - Người vào Đảng phải: + Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; + Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; + Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. - Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. - Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, nếu người kết nạp Đảng là người lao động đang đi làm tại các cơ quan, doanh nghiệp không có tổ chức Đoàn Thanh niên thì phải được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Theo đó, cuộc họp lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp đảng viên là để đảm bảo cho quy định này. Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/12/bien-ban-hop-cong-doan-lay-y-kien-knd.doc Hồ sơ kết nạp Đảng mới nhất hiện nay gồm những gì? Theo tiểu tiết a tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định về hồ sơ đảng viên khi xem xét kết nạp vào Đảng bao gồm: - Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; - Đơn xin vào Đảng; - Lý lịch của người xin vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo; - Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; - Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có); - Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng; Như vậy, hồ sơ kết nạp Đảng mới nhất hiện nay sẽ bao gồm các giấy tờ nêu trên. Quy trình kết nạp đảng viên ở doanh nghiệp Theo tiểu tiết c tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục I Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định về Quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên ở các doanh nghiệp như sau: - Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước: Thực hiện tương tự như các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, cụ thể: nếu do cấp huyện (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý hoặc cấp ủy xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp có trụ sở ổn định, lâu dài thực hiện; nếu do tỉnh (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan trực tiếp quản lý thực hiện; nếu do các bộ, ngành Trung ương quản lý thì đảng ủy cơ quan các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chi bộ có điều kiện thuận lợi thực hiện việc kết nạp đảng viên. - Đối với doanh nghiệp không có vốn nhà nước: Quần chúng làm việc trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước có nguyện vọng xin vào Đảng thì cấp ủy cấp xã nơi quần chúng cư trú giới thiệu về chi bộ khu dân cư để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ. Trường hợp quần chúng làm việc trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp không có chi bộ nhưng có đảng ủy cơ sở thì đảng ủy cơ sở giới thiệu quần chúng về một trong số chi bộ trực thuộc để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ. Khi quần chúng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ làm các thủ tục đề nghị kết nạp vào Đảng theo quy định. Như vậy, khi kết nạp đảng viên ở doanh nghiệp thì sẽ thực hiện theo quy trình, thủ tục nêu trên.
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn có kê khai riêng hay không?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn. Vậy việc kê khai sẽ kê khai hồ sơ khai thuế riêng hay kê khai chung trong tờ khai quyết toán thuế TNDN? Nghĩa vụ thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn Liên quan vấn đề này, tại khoản 1 Điều 14 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành có quy định về phạm vi áp dụng quy định liên quan thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn như sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. - Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019. - Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản. Theo đó, khi doanh nghiệp có sở hữu cổ phần ở công ty khác mà bán đi số cổ phần này thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN. Căn cứ tính thuế trong một số trường hợp đặc thù tại Khoản 2 Điều 14 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 như sau: - Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Căn cứ theo các hướng dẫn trên, trong trường hợp thông thường thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán vào cuối năm. Còn khi tổ chức nước ngoài sở hữu cổ phần (không phải chứng khoán) chuyển nhượng thì sẽ phải kê khai riêng theo từng lần phát sinh. Thuế suất và nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Đối với vấn đề này, tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 có nêu thuế suất thông thường đang áp dụng là 20%. Việc xác định nơi nộp thuế dựa theo Điều 12 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 như sau: - Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất. - Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc. Đơn vị căn cứ theo quy định trên để xác định nơi nộp thuế TNDN của đơn vị mình.
Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Chi nhánh được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với một đơn vị khác để thực hiện dự án không?
Hợp đồng BCC là gì? Đối tượng tham gia hợp đồng BCC gồm những ai? Chi nhánh được ký hợp đồng BCC với một đơn vị khác để thực hiện dự án không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hợp đồng BBC là gì? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có giải thích, hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. Theo đó, hợp đồng BCC cho phép các nhà đầu tư hợp tác trong một lĩnh vực cụ thể mà vẫn giữ nguyên quyền sở hữu và quản lý của mình. Hợp đồng BCC phù hợp với những doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn hợp tác trong một dự án cụ thể mà không muốn ràng buộc vào một cấu trúc pháp lý phức tạp. Tuy nhiên, để đảm bảo sự thành công của hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận rõ ràng về các điều khoản, quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Có thể thấy, hợp đồng BCC là một công cụ hữu ích trong việc tạo ra cơ hội hợp tác giữa các nhà đầu tư mà không cần phải thành lập một tổ chức mới. Nó mang lại nhiều lợi ích như tính linh hoạt và khả năng chia sẻ rủi ro, nhưng cũng cần phải được quản lý cẩn thận để tránh các tranh chấp phát sinh. (2) Đối tượng tham gia hợp đồng BCC gồm những ai? Theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020, đối tượng tham gia ký kết hợp đồng BCC được quy định bao gồm: - Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. - Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020. Như vậy, hợp đồng BCC mở ra cơ hội hợp tác đa dạng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới. (3) Chi nhánh được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với một đơn vị khác để thực hiện dự án không? Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.” Bên cạnh đó, tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có quy định: - Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. - Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. - Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. - Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. - Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. - Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, tuy chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không phải là pháp nhân nhưng chi nhánh có thể thực hiện chức năng đại diện doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh có quyền thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của doanh nghiệp trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Tuy nhiên, người đứng đầu chi nhánh không tự động có quyền đại diện cho chi nhánh trong việc ký kết hợp đồng BCC; quyền này chỉ phát sinh khi được ủy quyền bởi người đại diện của công ty. Phạm vi ủy quyền sẽ do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Ngoài ra, trong mọi trường hợp, công ty có quyền hủy bỏ ủy quyền đã cấp cho người đứng đầu chi nhánh. Tổng kết lại, chi nhánh doanh nghiệp hoàn toàn được phép ký kết hợp đồng BCC nếu việc ký kết này nằm trong phạm vi công việc được doanh nghiệp ủy quyền.
NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào?
Những đối tượng nào tham gia BHYT năm 2024? Người lao động là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào? 1. Những đối tượng nào tham gia BHYT năm 2024? Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có quy định những đói tượng tham gia BHYT bao gồm: - Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: + Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. - Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: + Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; + Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; + Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; + Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: + Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; + Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; + Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; + Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; + Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; + Trẻ em dưới 6 tuổi; + Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; + Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; + Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; + Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này; + Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008; + Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; + Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. - Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: + Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; + Học sinh, sinh viên; + Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. - Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các đối tượng bên trên. 2. NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào? Tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau: Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất. Theo đó, nếu NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo (thuộc nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng BHYT) thì người này đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng. Theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, NLĐ là đối tượng đứng trước người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo. Như vậy, NLĐ này phải tham gia BHYT bắt buộc tại doanh nghiệp.
03 chính sách mới về Doanh nghiệp và Tài chính nhà nước có hiệu lực trong tháng 9/2024
Tháng 9 tới đây sẽ có nhiều quy định mới trong lĩnh vực Doanh nghiệp và Tài chính nhà nước có hiệu lực. Trong đó, nổi bật là các Nghị định 89/2024/NĐ-CP, Nghị định 97/2024/NĐ-CP, Thông tư 09/2024/TT-BCT. (1) Nghị định 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên Ngày 16/7/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 89/2024/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc thực hiện chuyển đổi như sau: - Nguyên tắc kế thừa quyền, nghĩa vụ: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi; được sử dụng toàn bộ tài sản, lao động, diện tích đất do công ty được chuyển đổi đang quản lý để tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi gồm: các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng đất đai theo quy định pháp luật về đất đai, các nghĩa vụ và trách nhiệm khác; + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty nhà nước, công ty con chưa chuyển đổi. - Nguyên tắc kê khai và thực hiện đăng ký doanh nghiệp: + Doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo đúng các thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định chuyển đổi công ty nhà nước, công ty con chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là Quyết định chuyển đổi). Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chuyển đổi chịu trách nhiệm về các thông tin đã phê duyệt tại Quyết định chuyển đổi. Đối với các thông tin không có tại Quyết định chuyển đổi, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin do doanh nghiệp tự kê khai. + Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; + Người có thẩm quyền ký hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Quyết định chuyển đổi; + Việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. - Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp: + Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp; + Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết các tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp, giữa thành viên của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, từ ngày 01/9/2024 thì khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ thực hiện theo 3 nguyên tắc trên. Xem toàn văn Nghị định 89/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/9/2024 (2) Nghị định 97/2024/NĐ-CP sửa đổi quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước Ngày 25/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 97/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước. Theo đó, tại khoản 15, khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số quyền, trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao làm đại diện chủ sở hữu tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2019/NĐ-CP như sau: Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2019/NĐ-CP được đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu: - Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp; - Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định mới đã bổ sung quy định về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, đồng thời bãi bỏ quyền đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp. Xem toàn văn Nghị định 97/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 10/9/2024. (3) Thông tư 09/2024/TT-BCT về tính toán giá bán điện bình quân Ngày 30/7/2024, Bộ Công thương ban hành Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định tính toán giá bán điện bình quân. Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm như sau: - Giá bán điện bình quân hằng năm được tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BCT. - Chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều hành - quản lý ngành trong giá bán điện bình quân hằng năm được xác định lần lượt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BCT. - Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán tương ứng theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N. - Hồ sơ phương án giá bán điện bình quân hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BCT Như vậy, kể từ ngày 14/9/2024 thì phương pháp lập giá bán điện bình quân sẽ thực hiện theo quy định mới nêu trên. Xem toàn văn Thông tư 09/2024/TT-BCT chính thức có hiệu lực từ ngày 14/9/2024
Các thủ tục cần làm để chuyển trụ sở công ty sang địa chỉ của chi nhánh
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có trụ sở chính tại Lâm Đồng và đã có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Giờ công ty mẹ muốn thực hiện chuyển trụ sở chính từ Lâm Đồng lên địa chỉ đã có chi nhánh tại Hồ Chí Minh. Công ty tôi phải thực hiện các thủ tục gì?
Thuê tài sản của cá nhân kinh doanh 10 triệu/tháng có được tính vào chi phí hợp lý hay không?
Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong Luật sư giải đáp, cụ thể hiện tại tôi là đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần, lĩnh vực hoạt động sản xuất, xuất khẩu linh kiện điện tử. Có thuê tài sản của cá nhân kinh doanh với mức 10 triệu/tháng có được tính vào chi phí hợp lý hay không?
Chào luật sư, tôi ở Long An, có câu hỏi mong được giải đáp:Cụ thể, theo quy định hiện nay thì nếu tôi xin giảm thuế đất phi nông nghiệp đối với trường hợp là khi gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng thì cần chính quyền địa phương xác nhận hay không? Cụ thể thiệt hại về đất gần 30% giá tính thuế. Xin chân thành cảm ơn.
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế yêu cầu chủ cơ sở phải có chứng chỉ kế toán viên?
Hiện tại, em có câu hỏi vướng mắc, rất mong được quý chuyên gia giải đáp để em có thể hiểu rõ hơn trong trường hợp của mình khi làm thủ tục với cơ quan nhà nước: Em có thành lập doanh nghiệp rồi, giờ muốn kinh doanh thêm dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, nhưng em có nghe nói muốn xin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực này thì chính em phải có chứng chỉ kế toán viên? Xin cảm ơn quý anh chị luật sư nhiều.
Thực tập Phương án phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp
Luật sư cho tôi hỏi doanh nghiệp có cần thực tập Phương án phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp hay không? Và nếu không thực tập thì có bị xử phạt hay không và phạt như thế nào? Tôi cảm ơn Luật sư!
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh đối với doanh nghiệp mới thành lập
Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoáng sản được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản - Bước 1. Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Bước 2. Kiểm tra hồ sơ (bao gồm 02 trường hợp) + Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu. Khi lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn. + Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định thì ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần. - Bước 3. Thẩm định hồ sơ + Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa; + Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản; + Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý, đề án thăm dò cho Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, họp thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định. - Bước 4. Trình hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh và trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. - Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân để nhận kết quả (giấy phép) và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Thành phần, số lượng hồ sơ (1) Thành phần hồ sơ: - Bản chính bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (Mẫu số 22 Phụ lục 2 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản chính Đề án thăm dò khoáng sản (Mẫu số 01 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường). - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại điều 9 Nghị định 158/2016/NĐ-CP cụ thể: + Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. + Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.- Bản chính Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 03 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ Thời hạn giải quyết: không quá 87 ngày làm việc - Thời hạn kiểm tra hồ sơ: không quá 03 ngày làm việc - Thời hạn thẩm định hồ sơ: + Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản. + Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản. - Thời hạn cấp Giấy phép thăm dò: + Trong thời hạn không quá 21 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp lại hồ sơ đã hoàn chỉnh theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm định hồ sơ, đề án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh. + Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Thời hạn thông báo và trả kết quả hồ sơ: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả. Phí, lệ phí: Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư 191/2016/TT-BTC, cụ thể: - Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 4.000.000 đồng/01 giấy phép. - Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép. - Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15.000.000 đồng/01 giấy phép. Trên đây là thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì?
Chi phí được trừ là những chi phí mua nguyên vật liệu, chi trả lương,.. được trừ vào doanh thu để tính thuế TNDN. Vậy điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định chi phí được trừ trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là các khoản chi phí đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.. Lưu ý: đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tiền lương của người lao động có phải là chi phí được trừ khi tính thuế không? Về chi phí tiền lương được trừ đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) thì về nguyên tắc, tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà tiền lương sẽ không được trừ, gồm: - Tiền lương đã hạch toán vào chi phí nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán hợp lệ - Không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, quy chế tài chính công ty, quy chế thưởng của Công ty, Tổng công ty... - Tiền lương chưa được chi trả thực tế khi hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện) - Tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) hoặc giám đốc là sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Theo đó tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.
Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Có thể thấy, bản chất khấu trừ thuế GTGT là hình thức để xác định được số tiền thuế mà người nộp thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước đối với các sản phẩm tính thuế. Tuy nhiên, không phải điều kiện nào cũng được khấu trừ, bên cạnh đó hiện nay liệu có đặt ra quy định Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định như sau: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).” Như vậy, theo quy định không bắt buộc phải có hóa đơn mới được khấu trừ thay vào đó có thể sử dụng chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đồng thời đáp ứng thêm các điều kiện về chứng từ thanh toán theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 nêu trên để có thể thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT. Nhận tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được. Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này. Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được. Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định... Như vậy, đối với Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Nếu doanh nghiệp có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không?
Có thể thấy Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động , vậy vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp nếu đã có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không? Nếu doanh nghiệp có nội quy lao động rồi thì có cần thoả ước lao động tập thể nữa không? Căn cứ Điều 76 Luật lao động 2019 quy định về Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể 1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. 2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành. Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp. 3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước. 4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. 5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản. 6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, pháp luật hiện nay không bắt buộc các doanh nghiệp phải lập thỏa ước lao động. Thỏa ước lao động chỉ được lập khi đạt được các thỏa thuận từ việc thương lượng tập thể và có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. Lưu ý thêm việc không cần lập thỏa ước là quy định không bắt buộc, chứ không phải vì nội quy lao động mà không cần có thỏa ước) Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp hiện hành? Căn cứ Điều 70 Bộ luật lao động 2019 quy định về quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như sau: 1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. 2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này. 3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động. 4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động. 5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động. Trên đây là quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp hiện hành.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp 2024
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp năm 2024 thực hiện như thế nào? Cần đáp ứng điều kiện gì để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024 Đầu tiên, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng điều kiện tại Điều 45 Luật đất đai 2024, cụ thể: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật đất đai 2024; + Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; + Trong thời hạn sử dụng đất; + Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện nêu trên, còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở. - Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây: - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật đất đai 2024; - Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật đất đai 2024; - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật đất đai 2024. … Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp năm 2024 thực hiện như thế nào? Sau khi đáp ứng điều kiện chuyển nhượng, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng có công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật đất đai 2024, Điều 40 Luật công chứng 2014, Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Sau đó tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính và thực hiện thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cụ thể: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Giấy chứng nhận đã cấp. - Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (như hợp đồng chuyển nhượng,…). - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. - Bản sao giấy tờ pháp lý của 2 bên. Ngoài ra, để được giải quyết sang tên thì cần thực hiện nghĩa vụ tài chính, tài liệu chứng minh sẽ là: - Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theoMẫu số 01/LPTB. - Tờ khai thuế TNDN nếu như doanh nghiệp đang áp dụng tính thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu (do thuộc trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh theo điểm e Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). Nơi nộp hồ sơ: - Bộ phân Một cửa của UBND cấp tỉnh. - Văn phòng đăng ký đất đai Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận một cửa: Hồ sơ sẽ được chuyển qua Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở thì cơ quan tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. - Doanh nghiệp nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế. - Trả kết quả Thời gian giải quyết: Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày làm việc. Lưu ý: Theo Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau: Trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư?
Có thể thấy đối với Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, đồng thời hạn chế một số quyền nhất định. Tuy nhiên, liên quan về vấn đề nhà ở thì liệu Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư? Doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có thuộc đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư? Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định về Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau: 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây: - Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; - Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật nhà ở 2023 - Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này. Do đó, Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài) tức doanh nghiệp FDI nêu trên vẫn thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm cả căn hộ chung cư. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài hiện nay? Căn cứ Điều 21 Luật Nhà ở 2023 quy định về Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau: 1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật nhà ở 2023. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây: - Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ chức đó ở; - Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; - Trong trường hợp cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trên đây là những quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài hiện hành.
Mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản?
Có thể thấy tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp môi giới kinh doanh trong lĩnh vực này thì liệu căn cứ vào mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ bao nhiêu mới phải bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau: 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Do đó, đối chiếu quy định trên thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản không phân biệt là mức vốn điều lệ bao nhiêu. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản hiện hành? Căn cứ Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản như sau: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Nghĩa vụ khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 65 Luật kinh doanh bất động sản 2023 - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Trên đây là quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản hiện hành
Khi nào doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường?
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được xác định dựa trên các yếu tố gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khi nào doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường? Theo quy định tại Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Đối với nhóm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; - Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; - Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; Theo đó, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường trên không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Như vậy, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được coi là thống lĩnh thị trường khi chiếm phần lớn thị phần trong thị trường liên quan hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể theo Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018. (2) Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 và các quy định hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây: - Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan: Được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan. - Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp: Được đánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh. - Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác: Được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. - Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ: Được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. - Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật: Được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh. - Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác: Được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên quan. - Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh: Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó. Từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng sức mạnh thị trường không chỉ đơn thuần là thị phần mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, từ tài chính, công nghệ đến khả năng kiểm soát thị trường. Việc đánh giá toàn diện sức mạnh thị trường sẽ giúp cơ quan quản lý có cái nhìn chính xác hơn về tình hình cạnh tranh và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất
Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến xét kết nạp đảng viên mới nhất hiện nay thế nào? Tại sao phải lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp Đảng? Hồ sơ kết nạp Đảng hiện nay gồm những gì? Tại sao phải lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp đảng viên? Theo khoản 1 Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại): - Người vào Đảng phải: + Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; + Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; + Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. - Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. - Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, nếu người kết nạp Đảng là người lao động đang đi làm tại các cơ quan, doanh nghiệp không có tổ chức Đoàn Thanh niên thì phải được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Theo đó, cuộc họp lấy ý kiến công đoàn về việc kết nạp đảng viên là để đảm bảo cho quy định này. Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất Mẫu biên bản họp công đoàn lấy ý kiến kết nạp đảng viên mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/12/bien-ban-hop-cong-doan-lay-y-kien-knd.doc Hồ sơ kết nạp Đảng mới nhất hiện nay gồm những gì? Theo tiểu tiết a tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định về hồ sơ đảng viên khi xem xét kết nạp vào Đảng bao gồm: - Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; - Đơn xin vào Đảng; - Lý lịch của người xin vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo; - Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; - Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có); - Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng; Như vậy, hồ sơ kết nạp Đảng mới nhất hiện nay sẽ bao gồm các giấy tờ nêu trên. Quy trình kết nạp đảng viên ở doanh nghiệp Theo tiểu tiết c tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục I Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định về Quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên ở các doanh nghiệp như sau: - Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước: Thực hiện tương tự như các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, cụ thể: nếu do cấp huyện (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý hoặc cấp ủy xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp có trụ sở ổn định, lâu dài thực hiện; nếu do tỉnh (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan trực tiếp quản lý thực hiện; nếu do các bộ, ngành Trung ương quản lý thì đảng ủy cơ quan các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chi bộ có điều kiện thuận lợi thực hiện việc kết nạp đảng viên. - Đối với doanh nghiệp không có vốn nhà nước: Quần chúng làm việc trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước có nguyện vọng xin vào Đảng thì cấp ủy cấp xã nơi quần chúng cư trú giới thiệu về chi bộ khu dân cư để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ. Trường hợp quần chúng làm việc trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp không có chi bộ nhưng có đảng ủy cơ sở thì đảng ủy cơ sở giới thiệu quần chúng về một trong số chi bộ trực thuộc để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ. Khi quần chúng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ làm các thủ tục đề nghị kết nạp vào Đảng theo quy định. Như vậy, khi kết nạp đảng viên ở doanh nghiệp thì sẽ thực hiện theo quy trình, thủ tục nêu trên.
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn có kê khai riêng hay không?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn. Vậy việc kê khai sẽ kê khai hồ sơ khai thuế riêng hay kê khai chung trong tờ khai quyết toán thuế TNDN? Nghĩa vụ thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn Liên quan vấn đề này, tại khoản 1 Điều 14 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành có quy định về phạm vi áp dụng quy định liên quan thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn như sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. - Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019. - Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản. Theo đó, khi doanh nghiệp có sở hữu cổ phần ở công ty khác mà bán đi số cổ phần này thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN. Căn cứ tính thuế trong một số trường hợp đặc thù tại Khoản 2 Điều 14 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 như sau: - Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Căn cứ theo các hướng dẫn trên, trong trường hợp thông thường thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán vào cuối năm. Còn khi tổ chức nước ngoài sở hữu cổ phần (không phải chứng khoán) chuyển nhượng thì sẽ phải kê khai riêng theo từng lần phát sinh. Thuế suất và nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Đối với vấn đề này, tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 có nêu thuế suất thông thường đang áp dụng là 20%. Việc xác định nơi nộp thuế dựa theo Điều 12 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 như sau: - Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất. - Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc. Đơn vị căn cứ theo quy định trên để xác định nơi nộp thuế TNDN của đơn vị mình.
Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Chi nhánh được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với một đơn vị khác để thực hiện dự án không?
Hợp đồng BCC là gì? Đối tượng tham gia hợp đồng BCC gồm những ai? Chi nhánh được ký hợp đồng BCC với một đơn vị khác để thực hiện dự án không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hợp đồng BBC là gì? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có giải thích, hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. Theo đó, hợp đồng BCC cho phép các nhà đầu tư hợp tác trong một lĩnh vực cụ thể mà vẫn giữ nguyên quyền sở hữu và quản lý của mình. Hợp đồng BCC phù hợp với những doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn hợp tác trong một dự án cụ thể mà không muốn ràng buộc vào một cấu trúc pháp lý phức tạp. Tuy nhiên, để đảm bảo sự thành công của hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận rõ ràng về các điều khoản, quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Có thể thấy, hợp đồng BCC là một công cụ hữu ích trong việc tạo ra cơ hội hợp tác giữa các nhà đầu tư mà không cần phải thành lập một tổ chức mới. Nó mang lại nhiều lợi ích như tính linh hoạt và khả năng chia sẻ rủi ro, nhưng cũng cần phải được quản lý cẩn thận để tránh các tranh chấp phát sinh. (2) Đối tượng tham gia hợp đồng BCC gồm những ai? Theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020, đối tượng tham gia ký kết hợp đồng BCC được quy định bao gồm: - Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. - Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020. Như vậy, hợp đồng BCC mở ra cơ hội hợp tác đa dạng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới. (3) Chi nhánh được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với một đơn vị khác để thực hiện dự án không? Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.” Bên cạnh đó, tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có quy định: - Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. - Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. - Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. - Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. - Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. - Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, tuy chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không phải là pháp nhân nhưng chi nhánh có thể thực hiện chức năng đại diện doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh có quyền thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của doanh nghiệp trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Tuy nhiên, người đứng đầu chi nhánh không tự động có quyền đại diện cho chi nhánh trong việc ký kết hợp đồng BCC; quyền này chỉ phát sinh khi được ủy quyền bởi người đại diện của công ty. Phạm vi ủy quyền sẽ do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Ngoài ra, trong mọi trường hợp, công ty có quyền hủy bỏ ủy quyền đã cấp cho người đứng đầu chi nhánh. Tổng kết lại, chi nhánh doanh nghiệp hoàn toàn được phép ký kết hợp đồng BCC nếu việc ký kết này nằm trong phạm vi công việc được doanh nghiệp ủy quyền.
NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào?
Những đối tượng nào tham gia BHYT năm 2024? Người lao động là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào? 1. Những đối tượng nào tham gia BHYT năm 2024? Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có quy định những đói tượng tham gia BHYT bao gồm: - Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: + Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. - Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: + Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; + Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; + Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; + Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: + Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; + Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; + Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; + Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; + Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; + Trẻ em dưới 6 tuổi; + Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; + Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; + Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; + Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này; + Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008; + Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; + Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. - Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: + Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; + Học sinh, sinh viên; + Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. - Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các đối tượng bên trên. 2. NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì đóng BHYT theo đối tượng nào? Tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau: Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất. Theo đó, nếu NLĐ là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo (thuộc nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng BHYT) thì người này đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng. Theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, NLĐ là đối tượng đứng trước người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo. Như vậy, NLĐ này phải tham gia BHYT bắt buộc tại doanh nghiệp.
03 chính sách mới về Doanh nghiệp và Tài chính nhà nước có hiệu lực trong tháng 9/2024
Tháng 9 tới đây sẽ có nhiều quy định mới trong lĩnh vực Doanh nghiệp và Tài chính nhà nước có hiệu lực. Trong đó, nổi bật là các Nghị định 89/2024/NĐ-CP, Nghị định 97/2024/NĐ-CP, Thông tư 09/2024/TT-BCT. (1) Nghị định 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên Ngày 16/7/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 89/2024/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc thực hiện chuyển đổi như sau: - Nguyên tắc kế thừa quyền, nghĩa vụ: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi; được sử dụng toàn bộ tài sản, lao động, diện tích đất do công ty được chuyển đổi đang quản lý để tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi gồm: các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng đất đai theo quy định pháp luật về đất đai, các nghĩa vụ và trách nhiệm khác; + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty nhà nước, công ty con chưa chuyển đổi. - Nguyên tắc kê khai và thực hiện đăng ký doanh nghiệp: + Doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo đúng các thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định chuyển đổi công ty nhà nước, công ty con chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là Quyết định chuyển đổi). Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chuyển đổi chịu trách nhiệm về các thông tin đã phê duyệt tại Quyết định chuyển đổi. Đối với các thông tin không có tại Quyết định chuyển đổi, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin do doanh nghiệp tự kê khai. + Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; + Người có thẩm quyền ký hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Quyết định chuyển đổi; + Việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. - Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp: + Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp; + Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết các tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp, giữa thành viên của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, từ ngày 01/9/2024 thì khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ thực hiện theo 3 nguyên tắc trên. Xem toàn văn Nghị định 89/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/9/2024 (2) Nghị định 97/2024/NĐ-CP sửa đổi quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước Ngày 25/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 97/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước. Theo đó, tại khoản 15, khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số quyền, trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao làm đại diện chủ sở hữu tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2019/NĐ-CP như sau: Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2019/NĐ-CP được đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu: - Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp; - Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định mới đã bổ sung quy định về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, đồng thời bãi bỏ quyền đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp. Xem toàn văn Nghị định 97/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 10/9/2024. (3) Thông tư 09/2024/TT-BCT về tính toán giá bán điện bình quân Ngày 30/7/2024, Bộ Công thương ban hành Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định tính toán giá bán điện bình quân. Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm như sau: - Giá bán điện bình quân hằng năm được tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BCT. - Chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều hành - quản lý ngành trong giá bán điện bình quân hằng năm được xác định lần lượt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BCT. - Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán tương ứng theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N. - Hồ sơ phương án giá bán điện bình quân hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BCT Như vậy, kể từ ngày 14/9/2024 thì phương pháp lập giá bán điện bình quân sẽ thực hiện theo quy định mới nêu trên. Xem toàn văn Thông tư 09/2024/TT-BCT chính thức có hiệu lực từ ngày 14/9/2024