Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai? Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất công dân được khai thác?
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Những thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất nào mà công dân được phép khai thác theo quy định pháp luật? Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Căn cứ tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Có các hình thức nộp sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai. Theo đó, công dân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. TẢI VỀ: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thì công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu của thửa đất bao gồm: - Thông tin về thửa đất - Trích lục bản đồ - Lịch sử biến động - Giá đất - Giao dịch đảm bảo - Quy hoạch sử dụng đất - Bản sao GCN - Thông tin, dữ liệu khác Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm: - Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định. - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định. - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định. Công dân có được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất? Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai - Giao đất, cho thuê đất - Bảng giá đất đã được công bố - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai - Thủ tục hành chính về đất đai - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật Như vậy, công dân được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo trình tự 03 bước nêu trên. Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất mà công dân được khai thác gồm: Thông tin về thửa đất; Trích lục bản đồ; Lịch sử biến động; Giá đất; Giao dịch đảm bảo; Quy hoạch sử dụng đất; Bản sao GCN; Thông tin, dữ liệu khác.
Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Trong đó, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Theo Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định về các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây: + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Cơ sở dữ liệu địa chính; + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Cơ sở dữ liệu giá đất; + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Như vậy, Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ bao gồm các cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và các dữ liệu khác. Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Mà theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì có những thông tin, dữ liệu đất đai sau đây người dân được chọn để yêu cầu cung cấp: - Thông tin, dữ liệu của thửa đất - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính - Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai - Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Thông tin, dữ liệu về giá đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác Như vậy, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định trên. Trong đó, đối với thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác thì cần ghi rõ thông tin yêu cầu cung cấp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/mau-do-13-dat-dai.doc Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP Bao lâu sau khi gửi yêu cầu thì công dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Như vậy, những thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc còn nhận yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
Hồ sơ, thủ tục trích lục bản đồ địa chính đất đai theo Luật 2024
Quy trình, hồ sơ cần để trích lục bản đồ địa chính theo Luật 2024 được quy định thế nào? Bản đồ địa chính đất đai là một trong những thông tin, dữ liệu đất đai Theo Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về Nội dung dữ liệu không gian đất đai Dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. Nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề bao gồm: - Dữ liệu không gian địa chính gồm: lớp dữ liệu thửa đất; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng vùng; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng điểm; lớp dữ liệu tài sản gắn liền với đất; lớp dữ liệu đường chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu mốc giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu đường chỉ giới quy hoạch; lớp dữ liệu mốc giới quy hoạch; - Dữ liệu không gian điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm: nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước; nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; - Dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Dữ liệu không gian giá đất gồm: lớp dữ liệu vùng giá trị; lớp dữ liệu thửa đất chuẩn; lớp dữ liệu thửa đất cụ thể; - Dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; - Dữ liệu không gian của dữ liệu khác liên quan đến đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; lớp dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; nhóm lớp dữ liệu tổng hợp về giá đất. Như vậy, nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính thuộc nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo Luật 2024 Căn cứ Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. + Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. + Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. +. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Dữ liệu không gian đất đai là gì? Nội dung dữ liệu không gian đất đai?
Thông tư 09/2024/TT-BTNMT về thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có hiệu lực ngày 01/08/2024. Trong đó có quy định về dữ liệu không gian đất đai. Dữ liệu không gian đất đai là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về dữ liệu không gian đất đai như sau: Dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề về: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai. Nội dung dữ liệu không gian đất đai? Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. (1) Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền: - Dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc gồm: lớp dữ liệu điểm tọa độ; lớp dữ liệu điểm độ cao; - Dữ liệu không gian biên giới, địa giới gồm: lớp dữ liệu mốc biên giới, địa giới; lớp dữ liệu đường biên giới; lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp xã; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp xã; - Dữ liệu không gian thủy hệ gồm: lớp dữ liệu thủy hệ dạng đường; lớp dữ liệu thủy hệ dạng vùng; lớp dữ liệu đường mép nước; - Dữ liệu không gian giao thông gồm: lớp dữ liệu tim đường; lớp dữ liệu giao thông dạng vùng; lớp dữ liệu giao thông dạng đường; lớp dữ liệu mặt đường giao thông; - Dữ liệu không gian địa danh và ghi chú gồm: lớp dữ liệu điểm địa danh; lớp dữ liệu điểm ghi chú. (2) Nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề: - Dữ liệu không gian địa chính gồm: lớp dữ liệu thửa đất; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng vùng; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng điểm; lớp dữ liệu tài sản gắn liền với đất; lớp dữ liệu đường chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu mốc giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu đường chỉ giới quy hoạch; lớp dữ liệu mốc giới quy hoạch; - Dữ liệu không gian điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm: nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước; nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; - Dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Dữ liệu không gian giá đất gồm: lớp dữ liệu vùng giá trị; lớp dữ liệu thửa đất chuẩn; lớp dữ liệu thửa đất cụ thể; - Dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; - Dữ liệu không gian của dữ liệu khác liên quan đến đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; lớp dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; nhóm lớp dữ liệu tổng hợp về giá đất. Như vậy theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTNMT thì dữ liệu không gian đất đai là một phần của mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Ngoài dữ liệu không gian đất đai thì Mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai còn bao gồm: dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cấp trung ương mới nhất
"Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai" là quá trình mà các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan quản lý đất đai, cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến đất đai cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Căn cứ theo tiểu mục 1 mục A Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân (nếu có). Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai: Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có). Bước 4: Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Về Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường dịch vụ bưu chính; theo địa chỉ Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Một cửa), địa chỉ số 10 đường Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hoặc Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, địa chỉ số 9 ngõ 78, đường Giải Phóng, Phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn). Thành phần hồ sơ Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số: 13/ĐK, 13a/ĐK, 13b/ĐK, 13c/ĐK, 13d/ĐK, 13đ/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP) hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Như vậy, việc thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo quy trình nêu trên.
Quy định về bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai
Ngày 29/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Trong đó, việc bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai được quy định chú trọng như sau: 1. Quy định về việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật đối với thông tin, dữ liệu đất đai Việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 57 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng theo yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thông thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các pháp luật khác có liên quan. - Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện bảo đảm an ninh thông tin và an toàn thông tin theo cấp độ; định kỳ hăng năm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố cho hệ thống; chỉ đạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho người sử dụng hệ thống. - Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống. - Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có trách nhiệm xác định cấp độ và thực hiện bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; lập hồ sơ và thực hiện đăng ký Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; định kỳ đánh giá hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và đề xuất điều chỉnh kịp thời; phối hợp với các đơn vị và cơ quan chức năng thực hiện đánh giá, giám sát và ứng cứu sự cố theo quy định. - Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai phái thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường. 2. Quy định về việc công bố đối với thông tin, dữ liệu đất đai Việc công bố thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 58 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Cổng thông tin quốc gia về đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để công bố, chia sẻ, cung cấp các dịch vụ để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đất đai các thông tin, dữ liệu: + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu: + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Dữ liệu mở thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật khác có liên quan. * Trên đây là quy định mới về bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Số tờ thửa đất là gì? Cách xem số tờ số thửa đất mới nhất năm 2024
Việc biết được số tờ thửa đất trong trong bản đồ địa chính được cơ quan có thẩm quyền đo đạc cấp sẽ giúp người sử dụng đất nắm được nhiều thông tin quan trọng. Vậy cách xem số tờ thửa đất được thực hiện thế nào? 1. Số tờ thửa đất là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Cụ thể thửa đất được thể hiện trong hồ sơ quản lý địa chính của cơ quan có thẩm quyền quy định rõ đường ranh giới, mục đích sử dụng, loại đất, vị trí, số thửa, Còn đối với số thửa đất được hiểu là số thứ tự thửa đất, trong đó số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Tờ Bản Đồ hay Số Tờ là số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất được cấp giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Số Tờ Số Thửa (STST) được in tại phần đầu trang thứ 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). 2. Hướng dẫn cách xem số tờ số thửa đất Người dân có thể xem số tờ thửa đất bằng một trong hai cách sau đây: (1) Tra cứu trực tiếp số tờ thửa đất Khi chọn cách kiểm tra thông tin thửa đất trực tiếp thì công dân đến ngày các cơ quan có thẩm quyền, theo đó người dân có nhu cầu đến vào các ngày làm việc hành chính để làm thủ tục yêu cầu tra cứu thửa đất. - Cơ quan tiếp nhận và xử lý yêu cầu: Bao gồm Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở TN&MT. - Hồ sơ: Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tải - Điền thông tin yêu cầu: Họ và tên, số CMND hoặc CCCD, số liên lạc cũng như địa chỉ liên hệ của người yêu cầu và các yêu cầu khác như: + Thửa đất. + Lịch sử biến động. + Hạn chế về quyền. + Lịch sử biến động. + Người sử dụng đất + Quy hoạch sử dụng. + Giá đất. + Quyền sử dụng đất. + Trích lục bản đồ. + Tài sản gắn liền với đất. + Trích sao giấy CNQSDĐ. + Tình trạng pháp lý. + Trách nhiệm đảm bảo - Nộp phiếu yêu cầu và trả kết quả. (2) Tra cứu trực tuyến số tờ thửa đất * Tra cứu online trên Cổng thông tin điện tử Người dân có thể tra cứu số thửa đất online thông qua website chính thống của các tỉnh/thành phố trên môi trường mạng. Bước 1: Truy cập Website cổng thông tin quy hoạch tỉnh thành mà bạn đang sử dụng đất - Nếu bạn ở TP. Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/ - Nếu bạn ở Hà Nội: + https://quyhoach.hanoi.vn/ + http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn/datdai Bước 2: Nhập thông tin - Nhấp chọn biểu tượng tìm kiếm (hình kính lúp) ở góc trên bên trái, sẽ có một biểu mẫu gồm 3 mực hiện ra: - Tọa độ thể hiện tọa độ các góc để đị vị mảnh đất trên bản đồ. Bạn có thể chọn hình thức nhập tay hoặc tải thông tin từ máy lên Website. - Số thửa đất gồm các thông tin: quận/huyện, phường/xã, số thửa đất, số tờ - Đường gồm thông tin con đường cụ thể. Bước 3: Xem thông tin Sau khi điền đầy đủ thông tin, bạn nhấn chọn “tìm kiếm” để tiếp tục. Sau đó, màn hình sẽ hiện ra cho bạn thông tin cần biết của thửa đất. * Tra cứu online qua app Bên cạnh việc việc tra cứu trực tuyến trên các cổng tra cứu đất đai của các tỉnh/thành thì người dân có nhu cầu và tiện lợi hơn có thể tải về các ứng dụng trên điện thoại, một số App tại các tỉnh mà người dân có thể tải như: - App ILand dành cho khu vực tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; - App DNAILIS dành cho khu vực tỉnh Đồng Nai; - App QH sử dụng đất Đồng Tháp dành cho khu vực tỉnh Đồng Tháp; - ILIS Quảng Ninh dành cho khu vực tỉnh Quảng Ninh; Đối với các tỉnh/thành chưa có hỗ trợ tra cứu online như trên thì người dân vẫn thực hiện theo cách trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn thủ tục và mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024
Để giải quyết một số thủ tục có yêu cầu thông tin đất đai, thì người dân cần thực hiện thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Sau đây là hướng dẫn thủ tục và mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024. 1. Hệ thống thông tin dữ liệu đất đai là gì? Hiện nay, các thủ tục hành chính đa phần được thực hiện trên các cổng dịch vụ công để đơn giản hóa các thủ tục hành chính do đó, hệ thống thông tin dữ liệu đất đai được ưu tiên thực hiện để giải quyết vấn đề này. Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai. Trong đó, dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. 2. Dữ liệu đất đai bao gồm những thông tin nào? Khi cá nhân có yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại cơ quan có thẩm quyền thì yêu cầu có thể khai thác được các thông tin đất đai như sau: - Thông tin thửa đất - Người sử dụng đất - Quyền sử dụng đất - Tài sản gắn liền với đất - Tình trạng pháp lý - Lịch sử biến động - Quy hoạch sử dụng đất - Trích lục bản đồ - Trích sao GCNQSDĐ - Giao dịch đảm bảo - Hạn chế về quyền - Giá đất 3. Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024 (1) Hồ sơ chuẩn bị Đơn đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai (Mẫu số 01/PYC kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT). tải Đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (2) Phương thức yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cá nhân, tổ chức có nhu cầu nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau: - Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; - Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; - Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai. (3) Trình tự nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã; Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Bước 3: Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. (4) Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT: - Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo; - Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng. 4. Những trường hợp không chấp nhận cung cấp dữ liệu đất đai Căn cứ Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể một số trường hợp không cung cấp dữ liệu cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu bao gồm - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?
Hiện nay để biết được những thông tin về một thửa đất và những vấn đề có liên quan của người sử dụng yêu cầu cung cấp thông tin đất đai cần xác định đúng đâu là cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và được giải quyết đúng yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã. Vị trí, chức năng của văn phòng đăng ký đất đai Theo Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai được quy định cụ thể như sau Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. – Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác. Phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai – Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai; – Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án); – Lệ phí địa chính đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính. Phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau. Ví dụ, Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Hà Nội phí khai thác thông tin đất đai TP Hà Nội là 300.000 đồng đối với tổ chức; 150.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND tp HCM phí xin thông tin đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu Vậy, văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác.
Đối tượng được văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai
Hiện tại có các hình thức khai thác thông tin đất đai nào? Theo quy định thì đối tượng nào được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai? 1. Hình thức khai thác thông tin đất đai Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau: - Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. - Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau: + Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; + Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; + Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; + Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. => Theo đó, có thể khai thác các thông tin đất đai được công bố công khai qua các hình thức như trên. 2. Quy định khi khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định: - Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. -Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm: + Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; + Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; + Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; + Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp. => Theo đó, tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS thì cần phải có thực hiện đăng ký và được cấp quyền đúng theo quy định. Bên cạnh đó khi được cấp quyền thì phải có trách nhiệm như trên. 3. Đối tượng được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này. - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về những trường hợp không cung cấp dữ liệu: - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. => Theo đó, pháp luật không quy định chi tiết chủ thể nào được yêu cầu văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai mà chỉ có quy định về trường hợp không cung cấp dữ liệu tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Như vậy có thể thấy những tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai thì sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định để được cung cấp dữ liệu đất đai. Trường hợp bị từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Tuy nhiên trên thực tế còn tùy thuộc vào từng văn phòng ở địa phương sẽ có những quy định hướng dẫn chi tiết về đối tượng này.
Những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Tuy nhiên, không phải tất cả những trường hợp yêu cầu khai thác dữ liệu đất đai đều được cung cấp. Dưới đây là 04 trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, cụ thể: - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định như: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Khai thác thông tin đất đai phải trả phí
Từ 13/8/2014, Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm đáng chú ý sau: Khai thác thông tin đất đai được thực hiện thông qua hình thức: internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS, phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai… Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau: 1. Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; 2. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; 3. Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; 4. Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; 5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. 6. Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ liệu đất đai không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai? Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất công dân được khai thác?
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Những thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất nào mà công dân được phép khai thác theo quy định pháp luật? Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Căn cứ tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Có các hình thức nộp sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai. Theo đó, công dân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. TẢI VỀ: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thì công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu của thửa đất bao gồm: - Thông tin về thửa đất - Trích lục bản đồ - Lịch sử biến động - Giá đất - Giao dịch đảm bảo - Quy hoạch sử dụng đất - Bản sao GCN - Thông tin, dữ liệu khác Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm: - Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định. - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định. - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định. Công dân có được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất? Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai - Giao đất, cho thuê đất - Bảng giá đất đã được công bố - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai - Thủ tục hành chính về đất đai - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật Như vậy, công dân được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo trình tự 03 bước nêu trên. Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất mà công dân được khai thác gồm: Thông tin về thửa đất; Trích lục bản đồ; Lịch sử biến động; Giá đất; Giao dịch đảm bảo; Quy hoạch sử dụng đất; Bản sao GCN; Thông tin, dữ liệu khác.
Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Trong đó, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Theo Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định về các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây: + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Cơ sở dữ liệu địa chính; + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Cơ sở dữ liệu giá đất; + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Như vậy, Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ bao gồm các cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và các dữ liệu khác. Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Mà theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì có những thông tin, dữ liệu đất đai sau đây người dân được chọn để yêu cầu cung cấp: - Thông tin, dữ liệu của thửa đất - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính - Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai - Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Thông tin, dữ liệu về giá đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác Như vậy, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định trên. Trong đó, đối với thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác thì cần ghi rõ thông tin yêu cầu cung cấp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/mau-do-13-dat-dai.doc Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP Bao lâu sau khi gửi yêu cầu thì công dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Như vậy, những thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc còn nhận yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
Hồ sơ, thủ tục trích lục bản đồ địa chính đất đai theo Luật 2024
Quy trình, hồ sơ cần để trích lục bản đồ địa chính theo Luật 2024 được quy định thế nào? Bản đồ địa chính đất đai là một trong những thông tin, dữ liệu đất đai Theo Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về Nội dung dữ liệu không gian đất đai Dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. Nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề bao gồm: - Dữ liệu không gian địa chính gồm: lớp dữ liệu thửa đất; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng vùng; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng điểm; lớp dữ liệu tài sản gắn liền với đất; lớp dữ liệu đường chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu mốc giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu đường chỉ giới quy hoạch; lớp dữ liệu mốc giới quy hoạch; - Dữ liệu không gian điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm: nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước; nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; - Dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Dữ liệu không gian giá đất gồm: lớp dữ liệu vùng giá trị; lớp dữ liệu thửa đất chuẩn; lớp dữ liệu thửa đất cụ thể; - Dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; - Dữ liệu không gian của dữ liệu khác liên quan đến đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; lớp dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; nhóm lớp dữ liệu tổng hợp về giá đất. Như vậy, nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính thuộc nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo Luật 2024 Căn cứ Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. + Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. + Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. +. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Dữ liệu không gian đất đai là gì? Nội dung dữ liệu không gian đất đai?
Thông tư 09/2024/TT-BTNMT về thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có hiệu lực ngày 01/08/2024. Trong đó có quy định về dữ liệu không gian đất đai. Dữ liệu không gian đất đai là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về dữ liệu không gian đất đai như sau: Dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề về: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai. Nội dung dữ liệu không gian đất đai? Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề. (1) Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền: - Dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc gồm: lớp dữ liệu điểm tọa độ; lớp dữ liệu điểm độ cao; - Dữ liệu không gian biên giới, địa giới gồm: lớp dữ liệu mốc biên giới, địa giới; lớp dữ liệu đường biên giới; lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp xã; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp xã; - Dữ liệu không gian thủy hệ gồm: lớp dữ liệu thủy hệ dạng đường; lớp dữ liệu thủy hệ dạng vùng; lớp dữ liệu đường mép nước; - Dữ liệu không gian giao thông gồm: lớp dữ liệu tim đường; lớp dữ liệu giao thông dạng vùng; lớp dữ liệu giao thông dạng đường; lớp dữ liệu mặt đường giao thông; - Dữ liệu không gian địa danh và ghi chú gồm: lớp dữ liệu điểm địa danh; lớp dữ liệu điểm ghi chú. (2) Nội dung dữ liệu không gian đất đai chuyên đề: - Dữ liệu không gian địa chính gồm: lớp dữ liệu thửa đất; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng vùng; lớp dữ liệu thửa đất định vị dạng điểm; lớp dữ liệu tài sản gắn liền với đất; lớp dữ liệu đường chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu mốc giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; lớp dữ liệu đường chỉ giới quy hoạch; lớp dữ liệu mốc giới quy hoạch; - Dữ liệu không gian điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm: nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước; nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; - Dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Dữ liệu không gian giá đất gồm: lớp dữ liệu vùng giá trị; lớp dữ liệu thửa đất chuẩn; lớp dữ liệu thửa đất cụ thể; - Dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; - Dữ liệu không gian của dữ liệu khác liên quan đến đất đai gồm: nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; lớp dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; nhóm lớp dữ liệu tổng hợp về giá đất. Như vậy theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTNMT thì dữ liệu không gian đất đai là một phần của mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Ngoài dữ liệu không gian đất đai thì Mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai còn bao gồm: dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cấp trung ương mới nhất
"Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai" là quá trình mà các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan quản lý đất đai, cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến đất đai cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Căn cứ theo tiểu mục 1 mục A Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân (nếu có). Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai: Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có). Bước 4: Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Về Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường dịch vụ bưu chính; theo địa chỉ Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Một cửa), địa chỉ số 10 đường Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hoặc Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, địa chỉ số 9 ngõ 78, đường Giải Phóng, Phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn). Thành phần hồ sơ Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số: 13/ĐK, 13a/ĐK, 13b/ĐK, 13c/ĐK, 13d/ĐK, 13đ/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP) hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Như vậy, việc thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo quy trình nêu trên.
Quy định về bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai
Ngày 29/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Trong đó, việc bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai được quy định chú trọng như sau: 1. Quy định về việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật đối với thông tin, dữ liệu đất đai Việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 57 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng theo yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thông thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các pháp luật khác có liên quan. - Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện bảo đảm an ninh thông tin và an toàn thông tin theo cấp độ; định kỳ hăng năm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố cho hệ thống; chỉ đạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho người sử dụng hệ thống. - Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống. - Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có trách nhiệm xác định cấp độ và thực hiện bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; lập hồ sơ và thực hiện đăng ký Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; định kỳ đánh giá hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và đề xuất điều chỉnh kịp thời; phối hợp với các đơn vị và cơ quan chức năng thực hiện đánh giá, giám sát và ứng cứu sự cố theo quy định. - Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai phái thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường. 2. Quy định về việc công bố đối với thông tin, dữ liệu đất đai Việc công bố thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 58 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Cổng thông tin quốc gia về đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để công bố, chia sẻ, cung cấp các dịch vụ để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đất đai các thông tin, dữ liệu: + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu: + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Dữ liệu mở thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật khác có liên quan. * Trên đây là quy định mới về bảo đảm an toàn, chế độ bảo mật và công bố thông tin, dữ liệu đất đai. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Số tờ thửa đất là gì? Cách xem số tờ số thửa đất mới nhất năm 2024
Việc biết được số tờ thửa đất trong trong bản đồ địa chính được cơ quan có thẩm quyền đo đạc cấp sẽ giúp người sử dụng đất nắm được nhiều thông tin quan trọng. Vậy cách xem số tờ thửa đất được thực hiện thế nào? 1. Số tờ thửa đất là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Cụ thể thửa đất được thể hiện trong hồ sơ quản lý địa chính của cơ quan có thẩm quyền quy định rõ đường ranh giới, mục đích sử dụng, loại đất, vị trí, số thửa, Còn đối với số thửa đất được hiểu là số thứ tự thửa đất, trong đó số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Tờ Bản Đồ hay Số Tờ là số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất được cấp giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Số Tờ Số Thửa (STST) được in tại phần đầu trang thứ 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). 2. Hướng dẫn cách xem số tờ số thửa đất Người dân có thể xem số tờ thửa đất bằng một trong hai cách sau đây: (1) Tra cứu trực tiếp số tờ thửa đất Khi chọn cách kiểm tra thông tin thửa đất trực tiếp thì công dân đến ngày các cơ quan có thẩm quyền, theo đó người dân có nhu cầu đến vào các ngày làm việc hành chính để làm thủ tục yêu cầu tra cứu thửa đất. - Cơ quan tiếp nhận và xử lý yêu cầu: Bao gồm Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở TN&MT. - Hồ sơ: Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tải - Điền thông tin yêu cầu: Họ và tên, số CMND hoặc CCCD, số liên lạc cũng như địa chỉ liên hệ của người yêu cầu và các yêu cầu khác như: + Thửa đất. + Lịch sử biến động. + Hạn chế về quyền. + Lịch sử biến động. + Người sử dụng đất + Quy hoạch sử dụng. + Giá đất. + Quyền sử dụng đất. + Trích lục bản đồ. + Tài sản gắn liền với đất. + Trích sao giấy CNQSDĐ. + Tình trạng pháp lý. + Trách nhiệm đảm bảo - Nộp phiếu yêu cầu và trả kết quả. (2) Tra cứu trực tuyến số tờ thửa đất * Tra cứu online trên Cổng thông tin điện tử Người dân có thể tra cứu số thửa đất online thông qua website chính thống của các tỉnh/thành phố trên môi trường mạng. Bước 1: Truy cập Website cổng thông tin quy hoạch tỉnh thành mà bạn đang sử dụng đất - Nếu bạn ở TP. Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/ - Nếu bạn ở Hà Nội: + https://quyhoach.hanoi.vn/ + http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn/datdai Bước 2: Nhập thông tin - Nhấp chọn biểu tượng tìm kiếm (hình kính lúp) ở góc trên bên trái, sẽ có một biểu mẫu gồm 3 mực hiện ra: - Tọa độ thể hiện tọa độ các góc để đị vị mảnh đất trên bản đồ. Bạn có thể chọn hình thức nhập tay hoặc tải thông tin từ máy lên Website. - Số thửa đất gồm các thông tin: quận/huyện, phường/xã, số thửa đất, số tờ - Đường gồm thông tin con đường cụ thể. Bước 3: Xem thông tin Sau khi điền đầy đủ thông tin, bạn nhấn chọn “tìm kiếm” để tiếp tục. Sau đó, màn hình sẽ hiện ra cho bạn thông tin cần biết của thửa đất. * Tra cứu online qua app Bên cạnh việc việc tra cứu trực tuyến trên các cổng tra cứu đất đai của các tỉnh/thành thì người dân có nhu cầu và tiện lợi hơn có thể tải về các ứng dụng trên điện thoại, một số App tại các tỉnh mà người dân có thể tải như: - App ILand dành cho khu vực tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; - App DNAILIS dành cho khu vực tỉnh Đồng Nai; - App QH sử dụng đất Đồng Tháp dành cho khu vực tỉnh Đồng Tháp; - ILIS Quảng Ninh dành cho khu vực tỉnh Quảng Ninh; Đối với các tỉnh/thành chưa có hỗ trợ tra cứu online như trên thì người dân vẫn thực hiện theo cách trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn thủ tục và mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024
Để giải quyết một số thủ tục có yêu cầu thông tin đất đai, thì người dân cần thực hiện thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Sau đây là hướng dẫn thủ tục và mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024. 1. Hệ thống thông tin dữ liệu đất đai là gì? Hiện nay, các thủ tục hành chính đa phần được thực hiện trên các cổng dịch vụ công để đơn giản hóa các thủ tục hành chính do đó, hệ thống thông tin dữ liệu đất đai được ưu tiên thực hiện để giải quyết vấn đề này. Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai. Trong đó, dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. 2. Dữ liệu đất đai bao gồm những thông tin nào? Khi cá nhân có yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại cơ quan có thẩm quyền thì yêu cầu có thể khai thác được các thông tin đất đai như sau: - Thông tin thửa đất - Người sử dụng đất - Quyền sử dụng đất - Tài sản gắn liền với đất - Tình trạng pháp lý - Lịch sử biến động - Quy hoạch sử dụng đất - Trích lục bản đồ - Trích sao GCNQSDĐ - Giao dịch đảm bảo - Hạn chế về quyền - Giá đất 3. Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2024 (1) Hồ sơ chuẩn bị Đơn đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai (Mẫu số 01/PYC kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT). tải Đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (2) Phương thức yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cá nhân, tổ chức có nhu cầu nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau: - Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; - Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; - Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai. (3) Trình tự nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã; Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Bước 3: Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. (4) Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT: - Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo; - Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng. 4. Những trường hợp không chấp nhận cung cấp dữ liệu đất đai Căn cứ Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể một số trường hợp không cung cấp dữ liệu cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu bao gồm - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?
Hiện nay để biết được những thông tin về một thửa đất và những vấn đề có liên quan của người sử dụng yêu cầu cung cấp thông tin đất đai cần xác định đúng đâu là cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và được giải quyết đúng yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã. Vị trí, chức năng của văn phòng đăng ký đất đai Theo Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai được quy định cụ thể như sau Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. – Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác. Phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai – Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai; – Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án); – Lệ phí địa chính đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính. Phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau. Ví dụ, Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Hà Nội phí khai thác thông tin đất đai TP Hà Nội là 300.000 đồng đối với tổ chức; 150.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND tp HCM phí xin thông tin đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu Vậy, văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác.
Đối tượng được văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai
Hiện tại có các hình thức khai thác thông tin đất đai nào? Theo quy định thì đối tượng nào được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai? 1. Hình thức khai thác thông tin đất đai Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau: - Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. - Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau: + Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; + Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; + Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; + Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. => Theo đó, có thể khai thác các thông tin đất đai được công bố công khai qua các hình thức như trên. 2. Quy định khi khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định: - Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. -Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm: + Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; + Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; + Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; + Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp. => Theo đó, tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS thì cần phải có thực hiện đăng ký và được cấp quyền đúng theo quy định. Bên cạnh đó khi được cấp quyền thì phải có trách nhiệm như trên. 3. Đối tượng được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này. - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về những trường hợp không cung cấp dữ liệu: - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. => Theo đó, pháp luật không quy định chi tiết chủ thể nào được yêu cầu văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai mà chỉ có quy định về trường hợp không cung cấp dữ liệu tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Như vậy có thể thấy những tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai thì sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định để được cung cấp dữ liệu đất đai. Trường hợp bị từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Tuy nhiên trên thực tế còn tùy thuộc vào từng văn phòng ở địa phương sẽ có những quy định hướng dẫn chi tiết về đối tượng này.
Những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Tuy nhiên, không phải tất cả những trường hợp yêu cầu khai thác dữ liệu đất đai đều được cung cấp. Dưới đây là 04 trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, cụ thể: - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định như: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Khai thác thông tin đất đai phải trả phí
Từ 13/8/2014, Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm đáng chú ý sau: Khai thác thông tin đất đai được thực hiện thông qua hình thức: internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS, phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai… Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau: 1. Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; 2. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; 3. Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; 4. Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; 5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. 6. Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ liệu đất đai không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.