Xin chào, Con dấu công ty tôi sử dụng đã lâu, nay có dấu hiệu bị mòn và hỏng nên công ty chuẩn bị làm con dấu mới Con dấu mới vẫn giữ nguyên nội dung và thông tin như con dấu cũ. Tuy nhiên, font chữ khác với con dấu cũ. Xin cho hỏi như vậy thì công ty chúng tôi cần phải làm các thủ tục gì để sử dụng mấu dấu mới hợp lệ Xin cám ơn
Nhiều điểm mới trong thủ tục đăng ký kinh doanh
Dự thảo - Hình minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ ban hành sẽ thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/NĐ-CP. Theo Dự thảo thì việc đăng ký doanh nghiệp bổ sung một số điểm mới như sau: - Người thành lập doanh nghiệp, tổ chức thành lập doanh nghiệp sẽ được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệpc qua dịch vụ bưu chính công ích tại (khoản 2 Điều 10 Dự thảo) "Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính công ích, khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp" - Bổ sung thêm Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội tại Điều 29 Dự thảo. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Điều 31 Dự thảo) - Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (Điều 41 Dự thảo) - Bổ sung thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh, văn phòng đại diện (Điều 76 Dự thảo) - Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Điều 10 Dự thảo) 1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt 2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. 3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. 4. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch và bản tiếng nước ngoài. Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm.
Quy định về con dấu của doanh nghiệp
Con dấu là một yếu tố có tính pháp lý mang dấu hiệu nhận biết của doanh nghiệp và được cấp sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thành lập công ty hoặc sau khi thực hiện thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp. Theo Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin: + Tên doanh nghiệp + Mã số doanh nghiệp Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP: + Làm con dấu lần đầu sau khi đăng kí doanh nghiệp + Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và màu mực dấu + Hủy con dấu Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: + Mẫu con dấu: hình thức, kích cỡ, nội dung, màu mực dấu + Số lượng con dấu + Quy định về quản lý và sử sụng con dấu. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo Điều lệ công ty. Như vậy, khi giao dịch với đối tác, việc có sử dụng con dấu doanh nghiệp hay không sử dụng con dấu trên văn bản, giấy tờ do Điều lệ của công ty quy định và do sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và đối tác.
Hướng dẫn mới về con dấu của doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/07/2015, để đáp ứng kịp thời cho việc áp dụng Luật, Chính phủ đang trong quá trình dự thảo và nhận đóng góp ý kiến Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014. Trong đó có 3 nội dung chính như sau: - Hướng dẫn về doanh nghiệp xã hội. - Hướng dẫn về con dấu của doanh nghiệp. - Hướng dẫn sở hữu chéo trong nhóm công ty. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến hướng dẫn mới về con dấu của doanh nghiệp: 1/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của doanh nghiệp - Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông quyết định doanh nghiệp có con dấu hoặc không có con dấu; quyết định số lượng, nội dung, hình thức con dấu, hủy hoặc thay đổi mẫu dấu; quyết định việc quản lý, sử dụng con dấu. - Trường hợp doanh nghiệp có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ. Doanh nghiệp có thể tự làm dấu hoặc làm dấu tại các doanh nghiệp kinh doanh khắc dấu. - Con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một dạng cụ thể, bao gồm hình tròn, hình tam giác, tứ giác, lục giác, đa giác hoặc hình dạng khác theo quyết định của doanh nghiệp. - Thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp trong nội dung con dấu thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 38 và điều 30 Luật doanh nghiệp 2014. Ngoài thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung con dấu của doanh nghiệp và không vi phạm các điều cấm. 2/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện Chi nhánh, văn phòng đại diện có thể có con dấu hoặc không có con dấu. - Nội dung con dấu: phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện. - Hình thức con dấu (bao gồm ngôn ngữ, hình ảnh khác): theo quy định sẽ đề cập ở phần tiếp theo. Số lượng, hình thức, nội dung, quản lý và sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ. 3/ Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung con dấu - Hình thức, nội dung con dấu không được sử dụng những hình ảnh, ngôn ngữ sau: + Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Hình ảnh, biểu tượng của nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. + Tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. + Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mĩ tục của dân tộc. - Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh là đối tượng đã được bảo hộ về sở hữu trí tuệ trong nội dung con dấu thì thực hiện theo Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ. - Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về vi phạm của doanh nghiệp trong sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh trong nội dung con dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm chấm dứt sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh trong nội dung con dấu hoặc thay đổi mẫu dấu, bồi thường các thiệt hại phát sinh khi vi phạm quy định trên. Tranh chấp giữa doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về ngôn ngữ và hình ảnh sử dụng trong nội dung dấu của doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật có liên quan. 4/ Quản lý và sử dụng con dấu - Các doanh nghiệp hiện hành tiếp tục được sử dụng con dấu đã cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp muốn làm con dấu mới thì phải trả lại dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đã cấp cho cơ quan công an đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ nộp lại con dấu cho cơ quan công an. Hồ sơ nộp lại con dấu bao gồm giấy tờ sau đây: + Quyết định trả lại con dấu của doanh nghiệp và bản sao biên bản họp. + Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Doanh nghiệp được coi là đã nộp lại con dấu nếu không nhận được ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan công an trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo số lượng và các mẫu con dấu tương ứng với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp: + Làm con dấu hoặc làm con dấu mới. + Hủy con dấu + Thay đổi về số lượng, nội dung, hình thức con dấu. - Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu dấu, hủy con dấu, thay đổi mẫu dấu quy định trên thực hiện theo quy định tại Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp. Mình có đính kèm bản dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014 bên dưới để các bạn thuận tiện theo dõi.
Xin chào, Con dấu công ty tôi sử dụng đã lâu, nay có dấu hiệu bị mòn và hỏng nên công ty chuẩn bị làm con dấu mới Con dấu mới vẫn giữ nguyên nội dung và thông tin như con dấu cũ. Tuy nhiên, font chữ khác với con dấu cũ. Xin cho hỏi như vậy thì công ty chúng tôi cần phải làm các thủ tục gì để sử dụng mấu dấu mới hợp lệ Xin cám ơn
Nhiều điểm mới trong thủ tục đăng ký kinh doanh
Dự thảo - Hình minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ ban hành sẽ thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/NĐ-CP. Theo Dự thảo thì việc đăng ký doanh nghiệp bổ sung một số điểm mới như sau: - Người thành lập doanh nghiệp, tổ chức thành lập doanh nghiệp sẽ được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệpc qua dịch vụ bưu chính công ích tại (khoản 2 Điều 10 Dự thảo) "Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính công ích, khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp" - Bổ sung thêm Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội tại Điều 29 Dự thảo. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Điều 31 Dự thảo) - Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (Điều 41 Dự thảo) - Bổ sung thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh, văn phòng đại diện (Điều 76 Dự thảo) - Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Điều 10 Dự thảo) 1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt 2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. 3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. 4. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch và bản tiếng nước ngoài. Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm.
Quy định về con dấu của doanh nghiệp
Con dấu là một yếu tố có tính pháp lý mang dấu hiệu nhận biết của doanh nghiệp và được cấp sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thành lập công ty hoặc sau khi thực hiện thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp. Theo Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin: + Tên doanh nghiệp + Mã số doanh nghiệp Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP: + Làm con dấu lần đầu sau khi đăng kí doanh nghiệp + Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và màu mực dấu + Hủy con dấu Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: + Mẫu con dấu: hình thức, kích cỡ, nội dung, màu mực dấu + Số lượng con dấu + Quy định về quản lý và sử sụng con dấu. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo Điều lệ công ty. Như vậy, khi giao dịch với đối tác, việc có sử dụng con dấu doanh nghiệp hay không sử dụng con dấu trên văn bản, giấy tờ do Điều lệ của công ty quy định và do sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và đối tác.
Hướng dẫn mới về con dấu của doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/07/2015, để đáp ứng kịp thời cho việc áp dụng Luật, Chính phủ đang trong quá trình dự thảo và nhận đóng góp ý kiến Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014. Trong đó có 3 nội dung chính như sau: - Hướng dẫn về doanh nghiệp xã hội. - Hướng dẫn về con dấu của doanh nghiệp. - Hướng dẫn sở hữu chéo trong nhóm công ty. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến hướng dẫn mới về con dấu của doanh nghiệp: 1/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của doanh nghiệp - Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông quyết định doanh nghiệp có con dấu hoặc không có con dấu; quyết định số lượng, nội dung, hình thức con dấu, hủy hoặc thay đổi mẫu dấu; quyết định việc quản lý, sử dụng con dấu. - Trường hợp doanh nghiệp có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ. Doanh nghiệp có thể tự làm dấu hoặc làm dấu tại các doanh nghiệp kinh doanh khắc dấu. - Con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một dạng cụ thể, bao gồm hình tròn, hình tam giác, tứ giác, lục giác, đa giác hoặc hình dạng khác theo quyết định của doanh nghiệp. - Thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp trong nội dung con dấu thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 38 và điều 30 Luật doanh nghiệp 2014. Ngoài thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung con dấu của doanh nghiệp và không vi phạm các điều cấm. 2/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện Chi nhánh, văn phòng đại diện có thể có con dấu hoặc không có con dấu. - Nội dung con dấu: phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện. - Hình thức con dấu (bao gồm ngôn ngữ, hình ảnh khác): theo quy định sẽ đề cập ở phần tiếp theo. Số lượng, hình thức, nội dung, quản lý và sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ. 3/ Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung con dấu - Hình thức, nội dung con dấu không được sử dụng những hình ảnh, ngôn ngữ sau: + Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Hình ảnh, biểu tượng của nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. + Tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. + Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mĩ tục của dân tộc. - Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh là đối tượng đã được bảo hộ về sở hữu trí tuệ trong nội dung con dấu thì thực hiện theo Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ. - Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về vi phạm của doanh nghiệp trong sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh trong nội dung con dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm chấm dứt sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh trong nội dung con dấu hoặc thay đổi mẫu dấu, bồi thường các thiệt hại phát sinh khi vi phạm quy định trên. Tranh chấp giữa doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về ngôn ngữ và hình ảnh sử dụng trong nội dung dấu của doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật có liên quan. 4/ Quản lý và sử dụng con dấu - Các doanh nghiệp hiện hành tiếp tục được sử dụng con dấu đã cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp muốn làm con dấu mới thì phải trả lại dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đã cấp cho cơ quan công an đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ nộp lại con dấu cho cơ quan công an. Hồ sơ nộp lại con dấu bao gồm giấy tờ sau đây: + Quyết định trả lại con dấu của doanh nghiệp và bản sao biên bản họp. + Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Doanh nghiệp được coi là đã nộp lại con dấu nếu không nhận được ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan công an trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo số lượng và các mẫu con dấu tương ứng với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp: + Làm con dấu hoặc làm con dấu mới. + Hủy con dấu + Thay đổi về số lượng, nội dung, hình thức con dấu. - Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu dấu, hủy con dấu, thay đổi mẫu dấu quy định trên thực hiện theo quy định tại Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp. Mình có đính kèm bản dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014 bên dưới để các bạn thuận tiện theo dõi.