Trường nước ngoài cấp bằng đối với học sinh học online thì có được công nhận tại Việt Nam?
Chào luật sư, em có thắc mắc vấn đề liên quan đến giáo dục mong được hỗ trợ. Cụ thể, em có tham gia học diện du học sinh ở trường nước ngoài (Singapore) bậc đại học nhưng học theo diện trực tuyến, vậy sau này được cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp thì khi về Việt Nam có được công nhận để sử dụng tại Việt Nam hay không ạ?
Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế hiện nay
Người có nhu cầu trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo điều kiện gì? Tiêu chuẩn về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm những nội dung nào? Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài. Theo Khoản 3 Điều 65 Luật Du lịch 2017, điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Theo đó, để hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; hợp đồng lao động, hợp đồng hướng dẫn, tham gia làm hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định nêu trên. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Theo đó để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó có yêu cầu về sử dụng thành thạo ngoại ngữ. Phí thẩm định cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC tức bằng 325.000 đồng. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/8/2024, thì người sử dụng thành thạo ngoại ngữ để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Bên cạnh đó, đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, để trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần công dân cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định, trong đó phải được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế mà để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì công dân cần phải có một trong những tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Từ 1/8/2024, vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ?
Từ ngày 01/08/2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực, vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là: vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ? (1) Vốn điều lệ bao nhiêu mới cần bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, khi muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp và bất kể là vốn điều lệ bao nhiêu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản vẫn phải đảm bảo có ít nhất 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản. Do đó, việc bố trí bao nhiêu cá nhân có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không phụ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. (2) Người làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có bắt buộc phải có chứng chỉ không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Như vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chỉ có các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản mới phải đáp ứng điều kiện có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Những vị trí làm việc khác tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. (3) Môi giới bất động sản làm những công việc gì? Theo quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2023, nội dung công việc hành nghề môi giới bất động sản bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Như vậy, hoạt động môi giới bất động sản không chỉ đơn thuần là việc giới thiệu các bất động sản mà còn bao gồm nhiều khâu khác nhau, đòi hỏi người môi giới phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệm thực tế và tinh thần trách nhiệm cao. Việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật và sở hữu chứng chỉ hành nghề là điều kiện tiên quyết để một người môi giới hoạt động hiệu quả và được khách hàng tin tưởng. (4) Thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản có phụ thuộc vào giá trị bất động sản không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản do họ tự thỏa thuận với khách hàng và mức thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất động sản giao dịch.
Đề xuất điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024. Trong đó có đề xuất về điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. >>> Xem Dự thảo Nghị định tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/duthaond-tt-bgtvt.docx (1) Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ là gì? Theo đó, tại khoản 1 Điều 52 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024 (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định), cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (sau đây gọi là thẩm tra viên) phải có chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Cục Đường bộ Việt Nam cấp. Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 56 Dự thảo Nghị định, chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục XI của Dự thảo Nghị định. Chứng chỉ được đề xuất có thời hạn sử dụng trong 05 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp cấp lại. Như vậy, chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ là giấy tờ được dùng để chứng nhận cá nhân đủ điều kiện tham gia thẩm tra an toàn giao thông, do Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Người muốn làm các công việc liên quan đến thẩm tra an toàn giao thông thì phải có chứng chỉ này. Việc yêu cầu chứng chỉ này nhằm đảm bảo rằng các thẩm tra viên có đủ năng lực và kiến thức chuyên môn để thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. (2) Điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 55 Dự thảo Nghị định, học viên tham gia đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải đảm bảo các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe; - Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và có thời gian ít nhất 05 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ. Nếu đáp ứng được các điều kiện trên, học viên sẽ được tham gia lớp đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. Sau khi có kết quả đạt trong kỳ thi khóa đào tạo, học viên sẽ được nhận Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo, đây là một thành phần quan trọng trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. (3) Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Theo khoản 2 Điều 56 Dự thảo Nghị định, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ sẽ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm các thành phần: - Tờ trình cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII Dự thảo Nghị định; - Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo; - 02 ảnh màu của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ (ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng). Theo đó, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau: Bước 1: Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Cục Đường bộ Việt Nam; Bước 2: Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: - Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ; - Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ. Bước 3: Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Bước 4: Học viên theo dõi Danh sách thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp chứng chỉ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam để biết kết quả của mình. Trên đây là điều kiện, hồ sơ, trình tự cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo đề xuất tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024 của Bộ Giao Thông Vận tải. >>> Xem Dự thảo Nghị định tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/duthaond-tt-bgtvt.docx
Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá từ ngày 1/1/2025
Luật Đấu giá sửa đổi 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Vậy điều kiện, hồ sơ, thủ tục được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ ngày 01/01/2025 ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016, điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá là: - Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 - Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá Theo đó, tiêu chuẩn trở thành đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; - Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng; - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá; - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Như vậy, để trở thành đấu giá viên và được hành nghề đấu giá thì phải là công dân Việt Nam, có bằng cử nhân một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính hoặc ngân hàng. Ngoài ra phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, sau đó đạt yêu cầu đợt kiểm tra tập sự hành nghề đấu giá và nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì sẽ được xem xét, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. (2) Đào tạo nghề đấu giá trong bao lâu? Theo quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá. Theo đó, thời gian học khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Ngoài ra, tại điểm a khoản 46 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã bãi bỏ quy định miễn đào tạo hành nghề đấu giá cho các đối tượng: luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, trọng tài viên, quản tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên và người đã làm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Chấp hành viên. (3) Tập sự hành nghề đấu giá trong bao lâu? Theo quy định tại Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Như vậy, sau khi hoàn thành khóa đào tạo và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá thì được phép tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được quy định là 06 tháng, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp. Trong quá trình tập sự, người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản (trừ việc điều hành phiên đấu giá) do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Sau 06 tháng, người tập sự phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự và được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. Nếu đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, người tập sự lúc này sẽ nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và có thể bắt đầu hành nghề khi được cấp Chứng chỉ. (4) Chỉ cần 03 loại giấy tờ khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ ngày 1/1/2025 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thành phần hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay bao gồm 3 loại giấy tờ sau đây: - Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng; - Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. Thành phần hồ sơ này đã được giảm bớt lại so với Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể tại khoản 43 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã giảm 03 giấy tờ phải nộp đó là: - Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá - Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp. Trong vòng tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và nội dung đào tạo chuyên môn đối với Nhân viên y tế thôn, bản
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản được quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BYT. 1. Tiêu chuẩn đối với Nhân viên y tế thôn, bản Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 27/2023/TT-BYT, Nhân viên y tế thôn, bản phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Trình độ chuyên môn, đào tạo phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây: + Hoàn thành chương trình (được cấp chứng chỉ) theo nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; + Có trình độ chuyên môn về y (bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh) từ trung cấp trở lên. - Tự nguyện tham gia làm Nhân viên y tế thôn, bản - Có đủ sức khoẻ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Như vậy, để trở thành Nhân viên y tế thôn, bản thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nêu trên. Nhân viên y tế thôn, bản sẽ hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản. 2. Quy định về nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản như sau: - Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các hoạt động y tế tại thôn, bản bao gồm: + Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục, hướng dẫn, tư vấn người dân tại thôn, bản về: chăm sóc sức khỏe; phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe; vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm; phòng, chống suy dinh dưỡng, HIV/AIDS, các bệnh không lây nhiễm, dịch bệnh tại cộng đồng; phòng, chống tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường; + Phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh truyền qua thực phẩm, dịch bệnh mới nổi tại thôn, bản; + Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án y tế tại thôn, bản; + Hướng dẫn người dân trồng và sử dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số triệu chứng, bệnh thông thường; + Tham gia triển khai thực hiện các phong trào vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng; + Tham gia hướng dẫn lập hồ sơ sức khỏe toàn dân và quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; + Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ; + Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã; + Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã. - Tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm: + Tuyên truyền, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sinh đẻ, đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo độ tuổi, nuôi con bằng sữa mẹ; + Báo cáo danh sách, số lượng trẻ em của thôn, bản; lập danh sách phụ nữ mang thai và danh sách trẻ em thuộc diện tiêm chủng theo quy định, theo dõi phát hiện biến chứng sau tiêm chủng; + Hướng dẫn người dân sử dụng các công cụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản giấy và điện tử; - Tham gia hoạt động khám, chữa bệnh tại thôn, bản được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BYT. Như vậy, nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản là tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các hoạt động y tế tại thôn, bản; tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và tham gia hoạt động khám, chữa bệnh tại thôn, bản theo quy định. 3. Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản Tại Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Nhân viên y tế thôn, bản như sau: - Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng; - Trường hợp Nhân viên y tế thôn, bản làm kiêm nhiệm vụ Cô đỡ thôn, bản thì các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng. Như vậy, tùy thuộc vào công việc Nhân viên y tế thôn, bản phụ trách mà nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ có thể sẽ khác nhau nhưng thời gian đào tạo tối thiểu là 03 tháng. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phép đào tạo các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sỹ đa khoa từ trình độ trung cấp trở lên căn cứ nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của Nhân viên y tế thôn, bản theo quy định trên, tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam?
Có thể thấy đối với giấy phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam thì mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Vậy đặt ra trường hợp nếu người ở nước ngoài, hiện đã được cấp Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam hành nghề không ? Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp như sau: 1. Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này. 2. Thủ tục thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề; - Trường hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Do đó, Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì không mặc nhiên sẽ được sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, và việc giấy phép còn hiệu lực là một trong những điều kiện đó. Quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay.
Quy định về cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026
Theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026 cá nhân có nhu cầu cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu phải tham gia dự thi để được cấp chứng chỉ (1) Quy định về việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho một hoặc các trường hợp sau đây: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư Cá nhân đủ điều kiện ở trên có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gửi hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống đến đơn vị tổ chức thi thuộc danh sách công khai trên Hệ thống. Cá nhân sẽ được đưa vào danh sách thí sinh đủ điều kiện dự khi đã đăng ký thi thành công và nộp đầy đủ chi phí dự thi. (2) Hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm các thành phần sau: - Đơn đăng ký thi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT - 01 ảnh màu mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 3cm x 4cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự (đính kèm tệp tin lên hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống) >>> Tải Mẫu Đơn đăng ký thi tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203.doc (3) Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026 Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT.
Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam là gì? Bằng B1 tương đương TOEIC, IELTS bao nhiêu? Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam thế nào? Xem thêm: Công nhận chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic và quy đổi tương đương khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Chương trình liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài là gì? Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam là gì? Theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định như sau: Mục đích xây dựng khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam: - Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam được dùng làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực cho tất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Làm căn cứ xây dựng chương trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo. - Làm căn cứ cho giáo viên, giảng viên lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của chương trình đào tạo. - Giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực của mình. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR). Mức độ tương thích với CEFR Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam (KNLNNVN) được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. NLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như sau: KNLNNVN CEFR Sơ cấp Bậc 1 A1 Bậc 2 A2 Trung cấp Bậc 3 B1 Bậc 4 B2 Cao cấp Bậc 5 C1 Bậc 6 C2 Nội dung tổng quát 6 bậc: Các bậc Mô tả tổng quát Sơ cấp Bậc 1 Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. Bậc 2 Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Trung cấp Bậc 3 Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình. Bậc 4 Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. Cao cấp Bậc 5 Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết. Bậc 6 Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp. Theo đó, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam được dùng làm căn cứ áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam Hiện nay tại hệ thống giáo dục Việt Nam thông dụng các chứng chỉ tiếng Anh như TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, Cambridge Assessment English, TOEIC... và chưa có văn bản quy định cụ thể về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ dùng chung cho cả hệ thống giáo dục. Tuy nhiên, người đọc có thể tham khảo Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT như sau: TT Ngôn ngữ Chứng chỉ /Văn bằng Trình độ/Thang điểm Tương đương Bậc 3 Tương đương Bậc 4 1 Tiếng Anh TOEFL iBT 30-45 46-93 TOEFL ITP 450-499 IELTS 4.0 - 5.0 5.5 -6.5 Cambridge Assessment English B1 Preliminary/B1 Business Preliminary/ Linguaskill. Thang điểm: 140-159 B2 First/B2 Business Vantage/ Linguaskill. Thang điểm: 160-179 TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275-399 Đọc: 275-384 Nói: 120-159 Viết: 120-149 Nghe: 400-489 Đọc: 385-454 Nói: 160-179 Viết: 150-179 2 Tiếng Pháp CIEP/Alliance francaise diplomas TCF: 300-399 Văn bằng DELF B1 Diplôme de Langue TCF: 400-499 Văn bằng DELF B2 Diplôme de Langue 3 Tiếng Đức Goethe - Institut Goethe-Zertifikat B1 Goethe-Zertifikat B2 The German TestDaF language certificate TestDaF Bậc 3 (TDN 3) TestDaF Bậc 4 (TDN 4) 4 Tiếng Trung Quốc Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK) HSK Bậc 3 HSK Bậc 4 5 Tiếng Nhật Japanese Language Proficiency Test (JLPT) N4 N3 6 Tiếng Nga Đồng thời, theo biểu đồ các chứng chỉ tiếng Anh mà Cambridge đang sở hữu ta có thể thấy sự tương đương như sau: Từ các quy định trên, người đọc có thể xem bảng quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam sau đây: (Lưu ý: Nội dung mang tính chất tham khảo) Khung tham chiếu CEFR Điểm IELTS TOEIC (10 - 990) TOEFL iBT Khung năng lực 6 bậc VSTEP C2 8.5 - 9.0 910+ 100 6 C1 7.0 - 8.0 850 80 - 99 5 B2 5.5 - 6.5 600 61 - 79 4 B1 4.0 - 5.0 450 45 - 60 3 A2 3.0 - 3.5 400 40 2 A1 1.0 - 2.5 255 19 1 Theo đó, người đọc có thể tham khảo hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam như trên. Xem thêm: Công nhận chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic và quy đổi tương đương khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Chương trình liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài là gì?
Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề điều dưỡng có phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh?
Có thể thấy, một số chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề trong đó có cả điều dưỡng. Đồng thời, Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề. Tuy nhiên, đối với vấn đề thực hành khám chữa bệnh thì với hình thức hành nghề điều dưỡng liệu có bắt buộc? Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề điều dưỡng có phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh? Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thực hành khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, về nguyên tắc thì người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, trừ trường hợp nêu trên thì sẽ không cần phải thực hiện thủ tục này. Quy định về cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau: 1. Cấp mới giấy phép hành nghề được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp mới theo quy định của Chính phủ; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ 2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm: - Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. 3. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm: - Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền; - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này đối với từng chức danh chuyên môn tương ứng. 5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.
Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Yêu cầu về chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo Luật Đấu thầu mới năm 2024
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là một trong những yêu cầu đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định thực hiện lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 có liệt kê các điều kiện mà thành viên, tổ thẩm định phải đáp ứng: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Tốt nghiệp đại học trở lên; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Đối với cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu không có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, tốt nghiệp đại học trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có đề cập Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Như vậy các đối tượng tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu sẽ được cấp chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu.
Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Nếu thuê người thi hộ ngoài bị huỷ kết quả thi thì còn bị xử lý như thế nào? Người đi thi hộ có bị xử lý không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, trong đó vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. - Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. - Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 04/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người nào thuê người khác thi hộ hoặc đi thi hộ người khác thì bị phạt tiền từ 14 đến 16 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Gian lận để được cấp văn bằng bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; + Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; + Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; + Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; + Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Như vậy, người nào gian lận để được cấp văn bằng thì bị phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bằng cấp được do gian lận.
Thủ tục đề nghị công nhận văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp có thể làm online hoàn toàn từ 2/11
Theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, từ 02/11/2024 người đề nghị công nhận văn bằng do nước ngoài cấp có thể làm tất cả thủ tục trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia. Ngày 02/5 vừa qua, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam. Theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, trình tự thực hiện công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Bên cạnh đó, Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT còn sửa mẫu giấy công nhận theo hướng linh hoạt, phù hợp với thực tế tình trạng hồ sơ công nhận văn bằng. Thủ tục đề nghị công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn Theo quy định trước đây, Bộ GD&ĐT quy định người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ, hoặc sở giáo dục và đào tạo (cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng). Tuy nhiên, các minh chứng xác thực văn bằng phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. Bây giờ, theo quy định mới của Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, người có nhu cầu công nhận văn bằng và cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng sẽ thực hiện thủ tục này theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người đề nghị công nhận văn bằng có thể tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến mà không cần đến trực tiếp nộp hồ sơ. Thời hạn xử lý hồ sơ sẽ được cập nhật để người đề nghị công nhận văn bằng theo dõi, tránh tình trạng hồ sơ quá hạn mà không có lý do. Người đề nghị công nhận văn bằng có thể thanh toán trực tuyến để thực hiện việc thanh toán lệ phí công nhận văn bằng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến. Nếu người đề nghị công nhận văn bằng có nhu cầu, kết quả sẽ được trả qua đường bưu chính hoặc trực tiếp. Qua đó, thời gian thực hiện thủ tục công nhận văn bằng sẽ được rút ngắn đáng kể. Để có thời gian cho các địa phương (Sở GD&ĐT) chuẩn bị các điều kiện cần thiết (phần mềm, máy chủ, trang thiết bị,...), Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/11/2024. Mẫu giấy công nhận mới ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT Tải Mẫu giấy công nhận ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/mau-giay-cong-nhan-tt7.docx Hướng dẫn ghi Mẫu giấy công nhận (1) Ghi tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. (2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. (3) Ghi họ tên người đề nghị công nhận văn bằng/chứng nhận. (4) Ghi tên cơ sở giáo dục nước ngoài cấp văn bằng/chứng nhận và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính. (5) Ghi năm văn bằng/chứng nhận được cấp. (6) Ghi họ tên người được cấp văn bằng/chứng nhận nếu có minh chứng xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp văn bằng/chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực văn bằng/chứng nhận. (7) Ghi tên cơ sở giáo dục thực hiện đào tạo và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính (nếu có). (8) Ghi tên văn bằng/chứng nhận theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính. (9) Ghi số năm đào tạo hoặc số tín chỉ (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông). (10) Ghi hình thức đào tạo nếu đủ minh chứng xác định (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông). (11) Ghi các thông tin sau: cấp học, trình độ đào tạo tương đương theo hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính; trình độ đào tạo kế tiếp mà người có văn bằng/chứng nhận được tiếp cận (nếu xác định được); lĩnh vực đào tạo (nếu xác định được) và các nhận xét khác (nếu có). (12) Ghi địa chỉ cổng thông tin điện tử truy cập để kiểm tra tính xác thực của giấy công nhận. (13) Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đóng trụ sở. (14) Ghi chức danh của người có thẩm quyền công nhận văn bằng. (15) Ghi số vào sổ cấp giấy công nhận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 02/11/2024
Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu?
Chứng chỉ IELTS là một chứng chỉ quan trọng khi bạn cần làm việc với công ty nước ngoài, đi du học, định cư…Vậy thi xong chứng chỉ IELTS có thể sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời? (1) Chứng chỉ IELTS là gì? IELTS là viết tắt của International English Language Testing System, là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh được tổ chức tại hơn 800 trung tâm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, chỉ có duy nhất 2 trung tâm có quyền được phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ IELTS đó là IDP và BC (British Council). Chứng chỉ IELTS hay còn gọi là bằng IELTS, là chứng chỉ bạn sẽ nhận được sau khi kết thúc bài thi IELTS, ghi nhận khả năng Anh ngữ của bạn thông qua bài thi IELTS. Bằng IELTS có điểm số cao nhất là 9.0, đây là số điểm tối đa, ở Việt Nam rất ít người đạt được số điểm này. Trên mỗi bằng IELTS sẽ thể hiện điểm thi IELTS từng kỹ năng Reading, Listening, Speaking, Writing và điểm Overall chung. Điểm chung trên chứng chỉ IELTS là trung bình cộng của 4 phần thi kỹ năng. Ví dụ: bạn thi được kết quả như sau: - Điểm Reading : 8 - Điểm Listening: 7 - Điểm Speaking: 7 - Điểm Writing: 7 Như vậy, điểm trên bằng IELTS = (8+7+7+7)/4 = 7,25. Theo quy tắc làm tròn của IELTS, điểm trên chứng chỉ IELTS sẽ là 7,5 (2) Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu? Thời hạn của chứng chỉ IELTS được xác định kể từ khi bạn thi xong cả 4 kỹ năng chứ không phải từ ngày bạn được cấp chứng chỉ. Ví dụ bạn thì xong ngày 19/4/2024, ngày nhận chứng chỉ có thể là thời gian sau ngày này, nhưng thời hạn của chứng chỉ sẽ được tính từ ngày 19/4/2024. Thời hạn có giá trị của chứng chỉ IELTS được quy định là 2 năm, nhiều nghiên cứu cho rằng thời điểm để xác định chính xác nhất khả năng ngoại ngữ của một người là 2 năm. Do tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của người thi, sau 2 năm thì khả năng ngoại ngữ của mỗi người sẽ lại khác. Người sử dụng nhiều, làm việc, học tập trong môi trường sử dụng tiếng Anh thì khả năng ngoại ngữ sẽ được trau dồi liên tục, có thể là còn khá hơn so với hồi mới lấy bằng. Ngược lại, có người không luyện tập, sử dụng thường xuyên thì khả năng ngoại ngữ sẽ bị mai một. Lưu ý là, bạn không được gia hạn chứng chỉ IELTS, hay nói đúng hơn là trung tâm tổ chức thi IELTS không cho phép gia hạn chứng chỉ. Khi hết hạn, hoặc khi bạn làm mất, làm hư hỏng chứng chỉ IELTS thì chỉ có một cách là thi lại để có chứng chỉ mới mà thôi. Bạn được phép thi lại nhiều lần IELTS để lấy chứng chỉ có số điểm mong muốn, tuy nhiên thời gian sử dụng được tấm bằng vẫn là 2 năm kể từ khi hoàn thành xong phần thi kỹ năng cuối cùng. (3) Tác dụng của chứng chỉ IELTS là gì? Chứng chỉ IELTS có tác dụng chứng minh khả năng ngoại ngữ của bạn có thể đáp ứng yêu cầu của tổ chức, công ty, trường học nước ngoài. Là một căn cứ mạnh mẽ cho việc bạn có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh mà không cần phải kiểm tra lại. Khi có chứng chỉ IELTS đạt được một số điểm nhất định, bạn sẽ được các ích sau: • Học sinh được miễn phí thi tốt nghiệp phổ thông môn ngoại ngữ nếu đó bảng điểm IELTS đạt 4.0 IELTS trở lên và còn giá trị. • Để đạt được mục tiêu đi du học, các bạn cần phải có chứng chỉ IELTS đạt điểm trung bình 6.0 IELTS. Giá trị bằng IELTS điểm càng cao thì tỷ lệ cơ hội săn cho bạn săn được các học bổng có giá trị cao sẽ tăng lên. • IELTS giúp các bạn có được tiếng Anh tốt và kết quả học tập ấn tượng đặc biệt với các bạn học sinh cấp 2, cấp 3. • Theo quy định của nhiều trường top đầu như ĐHKTQD, ĐHNT...thì bạn sẽ được xét tuyển thẳng vào trường với 6.5 IELTS cùng các môn học khác. • IELTS hiện cũng là yêu cầu chuẩn đầu ra của các trường đại học lớn do đó mà các bạn sinh viên cần phải có IELTS để đảm bảo ra trường đúng hạn. • IELTS chứng thực khả năng sử dụng tiếng Anh, mở rộng cơ hội nghề nghiệp, là lợi thế để bạn được làm việc trong môi trường quốc tế với mức thu nhập cao, cơ hội thăng tiến và phát triển cho bản thân trong tương lai. Do đó, nếu bạn có nguyện vọng như trên thì hãy tìm hiểu và đăng ký thi IELTS. Hiện nay có hai phương pháp học thi IELTS là tự học và học ở trung tâm dạy tiếng Anh. Nếu bạn chọn phương án học tại trung tâm thì hãy lưu ý chọn trung tâm uy tín, có dạy chương trình thi IELTS. Chúc bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới nhé !
Tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. 1. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau đây: + Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư này; + Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; + Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có nhu cầu. 2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. 3. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cá nhân là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 125 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. - Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; + Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; + Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”. - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ. Như vậy, việc cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được quy định tại Điều 7, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không?
Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không? Kiểm tra viên thuế có những quyền hạn cụ thể nào? Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không? Căn cứ Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên thuế thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định về trình độ của chức danh nghề nghiệp này như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý có liên quan đến phần công việc được giao; - Nắm được những vấn đề cơ bản về chiến lược phát triển, chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và ngành Thuế, các chính sách kinh tế tài chính liên quan; - Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu trong lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; sử dụng thành thạo máy vi tính, phần mềm quản lý thuế và các công cụ khác; - Nắm vững những vấn đề cơ bản về kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế; - Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao; có kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện công việc thuộc phần hành được giao; kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và kiểm tra công việc được giao và kỹ năng đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Như vậy, Kiểm tra viên thuế cần chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác mà không bắt buộc phải là cử nhân Luật. Kiểm tra viên thuế có những quyền hạn cụ thể nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên thuế thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định về quyền hạn của chức danh nghề nghiệp này như sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, pháp luật chỉ yêu cầu Kiểm tra viên thuế tốt nghiệp đại học với ngành học phù hợp mà không bắt buộc phải có bằng cử nhân Luật.
Thủ tục xin cấp chứng chỉ định giá đất đối với cá nhân 2023?
Chứng chỉ định giá đất hay còn gọi là chứng chỉ định giá bất động sản là chứng chỉ cấp cho cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất. Những người được cấp chứng chỉ định giá đất sẽ có quyền định giá cho nhà đất để nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Điều kiện được cấp Chứng chỉ định giá đất Theo Điều 4 Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau + Có năng lực hành vi dân sự; + Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan; + Có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá đất đối với cá nhân xin cấp Chứng chỉ định giá đất Theo Điều 5 Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất gồm có + Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành hoặc chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; + Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất; + Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (gọi chung là giấy tờ tùy than) của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; + Hai ảnh màu cỡ 4×6 cm chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất. - Trong đó, các loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất; bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học; giấy tờ tùy than; giấy xác nhận của cơ quan, tổ cức nơi công tác về thời gian công tác là bản sao có chứng thực; trường hợp không có chứng thực thì người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất tại Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ tài nguyên và Môi trường (gọi là Văn phòng một cửa). - Người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa - Bộ Tài nguyên và Môi trường; địa chỉ: số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thời gian nhận hồ sơ từ 8h sáng đến 11h30 phút; chiều từ 13h30 phút đến 17h từ thứ hai đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ, tết. - Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất thì Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định về việc cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; Vậy để phục vụ nhu cầu định giá đất cho việc kinh doanh bất động sản và để đảm bảo quyền lợi của mọi người tham gia và góp phần sự minh bạch trong thị trường kinh doanh bất động sản, việc cấp chứng chỉ định giá đất được pháp luật quy định yêu cầu về trình độ, chuyên môn nhất định.
Thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023
Ngày 16/8/2023 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 41/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế công bố thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023 như sau: (1) Thay đổi các mức phí về cấp, gia hạn giấy phép thuốc - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi lớn (1.011215): 1.500.000 đồng - Thủ tục gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (1.011209): 4.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc Generic (1.011206): 11.000.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm (1.011205): 11.000.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo cho cơ quan quản lý (1.011220): 1.500.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc thay đổi nhỏ cần phê duyệt (1.011217): 1.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc (1.011208): 5.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu (1.011207): 11.000.000 đồng (2) Thay đổi các mức phí về kê khai giá thuốc - Kê khai giá thuốc sản xuất trong nước hoặc thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004491): 800.000 đồng - Kê khai lại giá thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004620): 800.000 đồng - Bổ sung, thay đổi thông tin của thuốc đã kê khai, kê khai lại trong trường hợp có thay đổi so với thông tin đã được công bố nhưng giá thuốc không đổi (1.004618): Không thu phí (3) Thay đổi các mức phí về nhập khẩu thuốc - Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP- ASEAN) (1.002257): 30.000.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam (1.003756): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc có chứa dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị (1.004463): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt (1.004483): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm (1.004501): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam (1.004533): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước (1.004547): 1.200.000 đồng - Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức phát hành tài liệu thông tin thuốc (1.004543): 1.600.000 đồng (4) Thay đổi các mức phí về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt bảo Quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008443): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008444): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản I Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008445): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008446): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008447): 21.000.000 đồng (5) Thay đổi các mức phí về cấp, điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dược - Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004513): 500.000 đồng - Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004495) 500.000 đồng (6) Thay đổi các mức phí về thực hành tốt sản xuất thuốc và phòng thí nghiệm - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 2 Điều 11 hoặc trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc vô trùng có thay đổi thuộc điểm đ, e và g khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.011456): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở thử nghiệm không vì mục đích thương mại (2.000917): 21.000.000 - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở kinh doanh dược (2.000952): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008227): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008226): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.008438): 30.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008437): 30.000.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang tại nước ngoài khi đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (1.004570): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất và kiểm tra tại cơ sở sản xuất (1.004582): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc là dược chất theo hình thức công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về dược (1.004589): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (1.003136): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008228): 30.000.000 đồng (7) Thay đổi các mức phí về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược có làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004469): 30.000.000 đồng - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (2.002315): 30.000.000 đồng - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004454): 30.000.000 đồng - Cấp lần đầu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004482): 30.000.000 đồng - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004406): 30.000.000 đồng Xem thêm Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán viên và miễn thi đại lý thuế?
Người muốn thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải đáp ứng điều kiện và chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Sau khi có chứng chỉ nếu đăng ký thi làm đại lý thuế có được miễn thi môn pháp luật thuế và kế toán không? Điều kiện dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên Căn cứ Thông tư 91/2017/TT-BTC người thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải đáp ứng điều kiện sau: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán Hồ sơ dự thi chứng chỉ kế toán viên - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này - Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu - Sơ yếu lý lịch; - Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực; - 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. Có chứng chỉ kế toán khi thi đại lý thuế sẽ được miễn thi 2 môn pháp luật về thuế và kế toán Căn cứ Thông tư 10/2021/TT-BTC thì các trường hợp được miễn thi môn thi pháp luật về thuế và kế toán bao gồm: - Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. - Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau: - Đã giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc); - Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc. - Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc. =>> Như vậy, đối với người dự thi chứng chỉ kế toán phải chuẩn đáp ứng được điều kiện theo quy định và phải chuẩn bị đủ hồ sơ. Sau khi được cấp chứng chỉ kế toán viên nếu tham gia dự thi cấp chứng chỉ đại lý thuế sẽ được miễn thi môn thi pháp luật về thuế và kế toán.
Trường nước ngoài cấp bằng đối với học sinh học online thì có được công nhận tại Việt Nam?
Chào luật sư, em có thắc mắc vấn đề liên quan đến giáo dục mong được hỗ trợ. Cụ thể, em có tham gia học diện du học sinh ở trường nước ngoài (Singapore) bậc đại học nhưng học theo diện trực tuyến, vậy sau này được cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp thì khi về Việt Nam có được công nhận để sử dụng tại Việt Nam hay không ạ?
Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế hiện nay
Người có nhu cầu trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo điều kiện gì? Tiêu chuẩn về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm những nội dung nào? Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài. Theo Khoản 3 Điều 65 Luật Du lịch 2017, điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Theo đó, để hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; hợp đồng lao động, hợp đồng hướng dẫn, tham gia làm hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định nêu trên. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Theo đó để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó có yêu cầu về sử dụng thành thạo ngoại ngữ. Phí thẩm định cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC tức bằng 325.000 đồng. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/8/2024, thì người sử dụng thành thạo ngoại ngữ để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Bên cạnh đó, đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, để trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần công dân cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định, trong đó phải được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế mà để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì công dân cần phải có một trong những tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Từ 1/8/2024, vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ?
Từ ngày 01/08/2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực, vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là: vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ? (1) Vốn điều lệ bao nhiêu mới cần bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, khi muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp và bất kể là vốn điều lệ bao nhiêu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản vẫn phải đảm bảo có ít nhất 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản. Do đó, việc bố trí bao nhiêu cá nhân có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không phụ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. (2) Người làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có bắt buộc phải có chứng chỉ không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Như vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chỉ có các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản mới phải đáp ứng điều kiện có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Những vị trí làm việc khác tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. (3) Môi giới bất động sản làm những công việc gì? Theo quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2023, nội dung công việc hành nghề môi giới bất động sản bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Như vậy, hoạt động môi giới bất động sản không chỉ đơn thuần là việc giới thiệu các bất động sản mà còn bao gồm nhiều khâu khác nhau, đòi hỏi người môi giới phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệm thực tế và tinh thần trách nhiệm cao. Việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật và sở hữu chứng chỉ hành nghề là điều kiện tiên quyết để một người môi giới hoạt động hiệu quả và được khách hàng tin tưởng. (4) Thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản có phụ thuộc vào giá trị bất động sản không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản do họ tự thỏa thuận với khách hàng và mức thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất động sản giao dịch.
Đề xuất điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024. Trong đó có đề xuất về điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. >>> Xem Dự thảo Nghị định tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/duthaond-tt-bgtvt.docx (1) Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ là gì? Theo đó, tại khoản 1 Điều 52 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024 (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định), cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (sau đây gọi là thẩm tra viên) phải có chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Cục Đường bộ Việt Nam cấp. Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 56 Dự thảo Nghị định, chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục XI của Dự thảo Nghị định. Chứng chỉ được đề xuất có thời hạn sử dụng trong 05 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp cấp lại. Như vậy, chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ là giấy tờ được dùng để chứng nhận cá nhân đủ điều kiện tham gia thẩm tra an toàn giao thông, do Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Người muốn làm các công việc liên quan đến thẩm tra an toàn giao thông thì phải có chứng chỉ này. Việc yêu cầu chứng chỉ này nhằm đảm bảo rằng các thẩm tra viên có đủ năng lực và kiến thức chuyên môn để thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. (2) Điều kiện được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 55 Dự thảo Nghị định, học viên tham gia đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải đảm bảo các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe; - Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và có thời gian ít nhất 05 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ. Nếu đáp ứng được các điều kiện trên, học viên sẽ được tham gia lớp đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. Sau khi có kết quả đạt trong kỳ thi khóa đào tạo, học viên sẽ được nhận Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo, đây là một thành phần quan trọng trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. (3) Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Theo khoản 2 Điều 56 Dự thảo Nghị định, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ sẽ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm các thành phần: - Tờ trình cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII Dự thảo Nghị định; - Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo; - 02 ảnh màu của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ (ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng). Theo đó, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau: Bước 1: Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Cục Đường bộ Việt Nam; Bước 2: Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: - Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ; - Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ. Bước 3: Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Bước 4: Học viên theo dõi Danh sách thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp chứng chỉ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam để biết kết quả của mình. Trên đây là điều kiện, hồ sơ, trình tự cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo đề xuất tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024 của Bộ Giao Thông Vận tải. >>> Xem Dự thảo Nghị định tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/duthaond-tt-bgtvt.docx
Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá từ ngày 1/1/2025
Luật Đấu giá sửa đổi 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Vậy điều kiện, hồ sơ, thủ tục được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ ngày 01/01/2025 ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016, điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá là: - Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 - Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá Theo đó, tiêu chuẩn trở thành đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; - Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng; - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá; - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Như vậy, để trở thành đấu giá viên và được hành nghề đấu giá thì phải là công dân Việt Nam, có bằng cử nhân một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính hoặc ngân hàng. Ngoài ra phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, sau đó đạt yêu cầu đợt kiểm tra tập sự hành nghề đấu giá và nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì sẽ được xem xét, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. (2) Đào tạo nghề đấu giá trong bao lâu? Theo quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá. Theo đó, thời gian học khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Ngoài ra, tại điểm a khoản 46 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã bãi bỏ quy định miễn đào tạo hành nghề đấu giá cho các đối tượng: luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, trọng tài viên, quản tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên và người đã làm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Chấp hành viên. (3) Tập sự hành nghề đấu giá trong bao lâu? Theo quy định tại Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Như vậy, sau khi hoàn thành khóa đào tạo và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá thì được phép tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được quy định là 06 tháng, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp. Trong quá trình tập sự, người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản (trừ việc điều hành phiên đấu giá) do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Sau 06 tháng, người tập sự phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự và được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. Nếu đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, người tập sự lúc này sẽ nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và có thể bắt đầu hành nghề khi được cấp Chứng chỉ. (4) Chỉ cần 03 loại giấy tờ khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ ngày 1/1/2025 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thành phần hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay bao gồm 3 loại giấy tờ sau đây: - Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng; - Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. Thành phần hồ sơ này đã được giảm bớt lại so với Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể tại khoản 43 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã giảm 03 giấy tờ phải nộp đó là: - Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá - Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp. Trong vòng tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và nội dung đào tạo chuyên môn đối với Nhân viên y tế thôn, bản
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản được quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BYT. 1. Tiêu chuẩn đối với Nhân viên y tế thôn, bản Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 27/2023/TT-BYT, Nhân viên y tế thôn, bản phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Trình độ chuyên môn, đào tạo phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây: + Hoàn thành chương trình (được cấp chứng chỉ) theo nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; + Có trình độ chuyên môn về y (bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh) từ trung cấp trở lên. - Tự nguyện tham gia làm Nhân viên y tế thôn, bản - Có đủ sức khoẻ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Như vậy, để trở thành Nhân viên y tế thôn, bản thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nêu trên. Nhân viên y tế thôn, bản sẽ hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản. 2. Quy định về nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản như sau: - Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các hoạt động y tế tại thôn, bản bao gồm: + Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục, hướng dẫn, tư vấn người dân tại thôn, bản về: chăm sóc sức khỏe; phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe; vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm; phòng, chống suy dinh dưỡng, HIV/AIDS, các bệnh không lây nhiễm, dịch bệnh tại cộng đồng; phòng, chống tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường; + Phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh truyền qua thực phẩm, dịch bệnh mới nổi tại thôn, bản; + Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án y tế tại thôn, bản; + Hướng dẫn người dân trồng và sử dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số triệu chứng, bệnh thông thường; + Tham gia triển khai thực hiện các phong trào vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng; + Tham gia hướng dẫn lập hồ sơ sức khỏe toàn dân và quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; + Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ; + Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã; + Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã. - Tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm: + Tuyên truyền, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sinh đẻ, đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo độ tuổi, nuôi con bằng sữa mẹ; + Báo cáo danh sách, số lượng trẻ em của thôn, bản; lập danh sách phụ nữ mang thai và danh sách trẻ em thuộc diện tiêm chủng theo quy định, theo dõi phát hiện biến chứng sau tiêm chủng; + Hướng dẫn người dân sử dụng các công cụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản giấy và điện tử; - Tham gia hoạt động khám, chữa bệnh tại thôn, bản được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BYT. Như vậy, nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản là tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các hoạt động y tế tại thôn, bản; tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và tham gia hoạt động khám, chữa bệnh tại thôn, bản theo quy định. 3. Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản Tại Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Nhân viên y tế thôn, bản như sau: - Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng; - Trường hợp Nhân viên y tế thôn, bản làm kiêm nhiệm vụ Cô đỡ thôn, bản thì các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng. Như vậy, tùy thuộc vào công việc Nhân viên y tế thôn, bản phụ trách mà nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ có thể sẽ khác nhau nhưng thời gian đào tạo tối thiểu là 03 tháng. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phép đào tạo các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sỹ đa khoa từ trình độ trung cấp trở lên căn cứ nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của Nhân viên y tế thôn, bản theo quy định trên, tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam?
Có thể thấy đối với giấy phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam thì mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Vậy đặt ra trường hợp nếu người ở nước ngoài, hiện đã được cấp Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam hành nghề không ? Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp như sau: 1. Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này. 2. Thủ tục thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề; - Trường hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Do đó, Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì không mặc nhiên sẽ được sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, và việc giấy phép còn hiệu lực là một trong những điều kiện đó. Quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay.
Quy định về cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026
Theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026 cá nhân có nhu cầu cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu phải tham gia dự thi để được cấp chứng chỉ (1) Quy định về việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho một hoặc các trường hợp sau đây: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư Cá nhân đủ điều kiện ở trên có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gửi hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống đến đơn vị tổ chức thi thuộc danh sách công khai trên Hệ thống. Cá nhân sẽ được đưa vào danh sách thí sinh đủ điều kiện dự khi đã đăng ký thi thành công và nộp đầy đủ chi phí dự thi. (2) Hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm các thành phần sau: - Đơn đăng ký thi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT - 01 ảnh màu mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 3cm x 4cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự (đính kèm tệp tin lên hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống) >>> Tải Mẫu Đơn đăng ký thi tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203.doc (3) Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026 Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT.
Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam là gì? Bằng B1 tương đương TOEIC, IELTS bao nhiêu? Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam thế nào? Xem thêm: Công nhận chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic và quy đổi tương đương khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Chương trình liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài là gì? Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam là gì? Theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định như sau: Mục đích xây dựng khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam: - Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam được dùng làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực cho tất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Làm căn cứ xây dựng chương trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo. - Làm căn cứ cho giáo viên, giảng viên lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của chương trình đào tạo. - Giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực của mình. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR). Mức độ tương thích với CEFR Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam (KNLNNVN) được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. NLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như sau: KNLNNVN CEFR Sơ cấp Bậc 1 A1 Bậc 2 A2 Trung cấp Bậc 3 B1 Bậc 4 B2 Cao cấp Bậc 5 C1 Bậc 6 C2 Nội dung tổng quát 6 bậc: Các bậc Mô tả tổng quát Sơ cấp Bậc 1 Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. Bậc 2 Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Trung cấp Bậc 3 Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình. Bậc 4 Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. Cao cấp Bậc 5 Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết. Bậc 6 Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp. Theo đó, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam được dùng làm căn cứ áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam Hiện nay tại hệ thống giáo dục Việt Nam thông dụng các chứng chỉ tiếng Anh như TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, Cambridge Assessment English, TOEIC... và chưa có văn bản quy định cụ thể về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ dùng chung cho cả hệ thống giáo dục. Tuy nhiên, người đọc có thể tham khảo Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT như sau: TT Ngôn ngữ Chứng chỉ /Văn bằng Trình độ/Thang điểm Tương đương Bậc 3 Tương đương Bậc 4 1 Tiếng Anh TOEFL iBT 30-45 46-93 TOEFL ITP 450-499 IELTS 4.0 - 5.0 5.5 -6.5 Cambridge Assessment English B1 Preliminary/B1 Business Preliminary/ Linguaskill. Thang điểm: 140-159 B2 First/B2 Business Vantage/ Linguaskill. Thang điểm: 160-179 TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275-399 Đọc: 275-384 Nói: 120-159 Viết: 120-149 Nghe: 400-489 Đọc: 385-454 Nói: 160-179 Viết: 150-179 2 Tiếng Pháp CIEP/Alliance francaise diplomas TCF: 300-399 Văn bằng DELF B1 Diplôme de Langue TCF: 400-499 Văn bằng DELF B2 Diplôme de Langue 3 Tiếng Đức Goethe - Institut Goethe-Zertifikat B1 Goethe-Zertifikat B2 The German TestDaF language certificate TestDaF Bậc 3 (TDN 3) TestDaF Bậc 4 (TDN 4) 4 Tiếng Trung Quốc Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK) HSK Bậc 3 HSK Bậc 4 5 Tiếng Nhật Japanese Language Proficiency Test (JLPT) N4 N3 6 Tiếng Nga Đồng thời, theo biểu đồ các chứng chỉ tiếng Anh mà Cambridge đang sở hữu ta có thể thấy sự tương đương như sau: Từ các quy định trên, người đọc có thể xem bảng quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam sau đây: (Lưu ý: Nội dung mang tính chất tham khảo) Khung tham chiếu CEFR Điểm IELTS TOEIC (10 - 990) TOEFL iBT Khung năng lực 6 bậc VSTEP C2 8.5 - 9.0 910+ 100 6 C1 7.0 - 8.0 850 80 - 99 5 B2 5.5 - 6.5 600 61 - 79 4 B1 4.0 - 5.0 450 45 - 60 3 A2 3.0 - 3.5 400 40 2 A1 1.0 - 2.5 255 19 1 Theo đó, người đọc có thể tham khảo hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam như trên. Xem thêm: Công nhận chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic và quy đổi tương đương khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Chương trình liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài là gì?
Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề điều dưỡng có phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh?
Có thể thấy, một số chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề trong đó có cả điều dưỡng. Đồng thời, Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề. Tuy nhiên, đối với vấn đề thực hành khám chữa bệnh thì với hình thức hành nghề điều dưỡng liệu có bắt buộc? Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề điều dưỡng có phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh? Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thực hành khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, về nguyên tắc thì người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, trừ trường hợp nêu trên thì sẽ không cần phải thực hiện thủ tục này. Quy định về cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau: 1. Cấp mới giấy phép hành nghề được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp mới theo quy định của Chính phủ; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ 2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm: - Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. 3. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm: - Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền; - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này đối với từng chức danh chuyên môn tương ứng. 5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.
Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Yêu cầu về chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo Luật Đấu thầu mới năm 2024
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là một trong những yêu cầu đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định thực hiện lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 có liệt kê các điều kiện mà thành viên, tổ thẩm định phải đáp ứng: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Tốt nghiệp đại học trở lên; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Đối với cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu không có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, tốt nghiệp đại học trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có đề cập Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Như vậy các đối tượng tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu sẽ được cấp chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu.
Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Nếu thuê người thi hộ ngoài bị huỷ kết quả thi thì còn bị xử lý như thế nào? Người đi thi hộ có bị xử lý không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, trong đó vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. - Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. - Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 04/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người nào thuê người khác thi hộ hoặc đi thi hộ người khác thì bị phạt tiền từ 14 đến 16 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Gian lận để được cấp văn bằng bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; + Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; + Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; + Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; + Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Như vậy, người nào gian lận để được cấp văn bằng thì bị phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bằng cấp được do gian lận.
Thủ tục đề nghị công nhận văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp có thể làm online hoàn toàn từ 2/11
Theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, từ 02/11/2024 người đề nghị công nhận văn bằng do nước ngoài cấp có thể làm tất cả thủ tục trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia. Ngày 02/5 vừa qua, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam. Theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, trình tự thực hiện công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Bên cạnh đó, Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT còn sửa mẫu giấy công nhận theo hướng linh hoạt, phù hợp với thực tế tình trạng hồ sơ công nhận văn bằng. Thủ tục đề nghị công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn Theo quy định trước đây, Bộ GD&ĐT quy định người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ, hoặc sở giáo dục và đào tạo (cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng). Tuy nhiên, các minh chứng xác thực văn bằng phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. Bây giờ, theo quy định mới của Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, người có nhu cầu công nhận văn bằng và cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng sẽ thực hiện thủ tục này theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người đề nghị công nhận văn bằng có thể tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến mà không cần đến trực tiếp nộp hồ sơ. Thời hạn xử lý hồ sơ sẽ được cập nhật để người đề nghị công nhận văn bằng theo dõi, tránh tình trạng hồ sơ quá hạn mà không có lý do. Người đề nghị công nhận văn bằng có thể thanh toán trực tuyến để thực hiện việc thanh toán lệ phí công nhận văn bằng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến. Nếu người đề nghị công nhận văn bằng có nhu cầu, kết quả sẽ được trả qua đường bưu chính hoặc trực tiếp. Qua đó, thời gian thực hiện thủ tục công nhận văn bằng sẽ được rút ngắn đáng kể. Để có thời gian cho các địa phương (Sở GD&ĐT) chuẩn bị các điều kiện cần thiết (phần mềm, máy chủ, trang thiết bị,...), Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/11/2024. Mẫu giấy công nhận mới ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT Tải Mẫu giấy công nhận ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/mau-giay-cong-nhan-tt7.docx Hướng dẫn ghi Mẫu giấy công nhận (1) Ghi tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. (2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. (3) Ghi họ tên người đề nghị công nhận văn bằng/chứng nhận. (4) Ghi tên cơ sở giáo dục nước ngoài cấp văn bằng/chứng nhận và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính. (5) Ghi năm văn bằng/chứng nhận được cấp. (6) Ghi họ tên người được cấp văn bằng/chứng nhận nếu có minh chứng xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp văn bằng/chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực văn bằng/chứng nhận. (7) Ghi tên cơ sở giáo dục thực hiện đào tạo và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính (nếu có). (8) Ghi tên văn bằng/chứng nhận theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính. (9) Ghi số năm đào tạo hoặc số tín chỉ (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông). (10) Ghi hình thức đào tạo nếu đủ minh chứng xác định (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông). (11) Ghi các thông tin sau: cấp học, trình độ đào tạo tương đương theo hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính; trình độ đào tạo kế tiếp mà người có văn bằng/chứng nhận được tiếp cận (nếu xác định được); lĩnh vực đào tạo (nếu xác định được) và các nhận xét khác (nếu có). (12) Ghi địa chỉ cổng thông tin điện tử truy cập để kiểm tra tính xác thực của giấy công nhận. (13) Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đóng trụ sở. (14) Ghi chức danh của người có thẩm quyền công nhận văn bằng. (15) Ghi số vào sổ cấp giấy công nhận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng. Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 02/11/2024
Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu?
Chứng chỉ IELTS là một chứng chỉ quan trọng khi bạn cần làm việc với công ty nước ngoài, đi du học, định cư…Vậy thi xong chứng chỉ IELTS có thể sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời? (1) Chứng chỉ IELTS là gì? IELTS là viết tắt của International English Language Testing System, là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh được tổ chức tại hơn 800 trung tâm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, chỉ có duy nhất 2 trung tâm có quyền được phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ IELTS đó là IDP và BC (British Council). Chứng chỉ IELTS hay còn gọi là bằng IELTS, là chứng chỉ bạn sẽ nhận được sau khi kết thúc bài thi IELTS, ghi nhận khả năng Anh ngữ của bạn thông qua bài thi IELTS. Bằng IELTS có điểm số cao nhất là 9.0, đây là số điểm tối đa, ở Việt Nam rất ít người đạt được số điểm này. Trên mỗi bằng IELTS sẽ thể hiện điểm thi IELTS từng kỹ năng Reading, Listening, Speaking, Writing và điểm Overall chung. Điểm chung trên chứng chỉ IELTS là trung bình cộng của 4 phần thi kỹ năng. Ví dụ: bạn thi được kết quả như sau: - Điểm Reading : 8 - Điểm Listening: 7 - Điểm Speaking: 7 - Điểm Writing: 7 Như vậy, điểm trên bằng IELTS = (8+7+7+7)/4 = 7,25. Theo quy tắc làm tròn của IELTS, điểm trên chứng chỉ IELTS sẽ là 7,5 (2) Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu? Thời hạn của chứng chỉ IELTS được xác định kể từ khi bạn thi xong cả 4 kỹ năng chứ không phải từ ngày bạn được cấp chứng chỉ. Ví dụ bạn thì xong ngày 19/4/2024, ngày nhận chứng chỉ có thể là thời gian sau ngày này, nhưng thời hạn của chứng chỉ sẽ được tính từ ngày 19/4/2024. Thời hạn có giá trị của chứng chỉ IELTS được quy định là 2 năm, nhiều nghiên cứu cho rằng thời điểm để xác định chính xác nhất khả năng ngoại ngữ của một người là 2 năm. Do tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của người thi, sau 2 năm thì khả năng ngoại ngữ của mỗi người sẽ lại khác. Người sử dụng nhiều, làm việc, học tập trong môi trường sử dụng tiếng Anh thì khả năng ngoại ngữ sẽ được trau dồi liên tục, có thể là còn khá hơn so với hồi mới lấy bằng. Ngược lại, có người không luyện tập, sử dụng thường xuyên thì khả năng ngoại ngữ sẽ bị mai một. Lưu ý là, bạn không được gia hạn chứng chỉ IELTS, hay nói đúng hơn là trung tâm tổ chức thi IELTS không cho phép gia hạn chứng chỉ. Khi hết hạn, hoặc khi bạn làm mất, làm hư hỏng chứng chỉ IELTS thì chỉ có một cách là thi lại để có chứng chỉ mới mà thôi. Bạn được phép thi lại nhiều lần IELTS để lấy chứng chỉ có số điểm mong muốn, tuy nhiên thời gian sử dụng được tấm bằng vẫn là 2 năm kể từ khi hoàn thành xong phần thi kỹ năng cuối cùng. (3) Tác dụng của chứng chỉ IELTS là gì? Chứng chỉ IELTS có tác dụng chứng minh khả năng ngoại ngữ của bạn có thể đáp ứng yêu cầu của tổ chức, công ty, trường học nước ngoài. Là một căn cứ mạnh mẽ cho việc bạn có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh mà không cần phải kiểm tra lại. Khi có chứng chỉ IELTS đạt được một số điểm nhất định, bạn sẽ được các ích sau: • Học sinh được miễn phí thi tốt nghiệp phổ thông môn ngoại ngữ nếu đó bảng điểm IELTS đạt 4.0 IELTS trở lên và còn giá trị. • Để đạt được mục tiêu đi du học, các bạn cần phải có chứng chỉ IELTS đạt điểm trung bình 6.0 IELTS. Giá trị bằng IELTS điểm càng cao thì tỷ lệ cơ hội săn cho bạn săn được các học bổng có giá trị cao sẽ tăng lên. • IELTS giúp các bạn có được tiếng Anh tốt và kết quả học tập ấn tượng đặc biệt với các bạn học sinh cấp 2, cấp 3. • Theo quy định của nhiều trường top đầu như ĐHKTQD, ĐHNT...thì bạn sẽ được xét tuyển thẳng vào trường với 6.5 IELTS cùng các môn học khác. • IELTS hiện cũng là yêu cầu chuẩn đầu ra của các trường đại học lớn do đó mà các bạn sinh viên cần phải có IELTS để đảm bảo ra trường đúng hạn. • IELTS chứng thực khả năng sử dụng tiếng Anh, mở rộng cơ hội nghề nghiệp, là lợi thế để bạn được làm việc trong môi trường quốc tế với mức thu nhập cao, cơ hội thăng tiến và phát triển cho bản thân trong tương lai. Do đó, nếu bạn có nguyện vọng như trên thì hãy tìm hiểu và đăng ký thi IELTS. Hiện nay có hai phương pháp học thi IELTS là tự học và học ở trung tâm dạy tiếng Anh. Nếu bạn chọn phương án học tại trung tâm thì hãy lưu ý chọn trung tâm uy tín, có dạy chương trình thi IELTS. Chúc bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới nhé !
Tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. 1. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau đây: + Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư này; + Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; + Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có nhu cầu. 2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. 3. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cá nhân là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 125 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. - Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; + Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; + Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”. - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ. Như vậy, việc cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được quy định tại Điều 7, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không?
Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không? Kiểm tra viên thuế có những quyền hạn cụ thể nào? Kiểm tra viên thuế cần có bắt buộc có bằng cử nhân Luật không? Căn cứ Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên thuế thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định về trình độ của chức danh nghề nghiệp này như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý có liên quan đến phần công việc được giao; - Nắm được những vấn đề cơ bản về chiến lược phát triển, chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và ngành Thuế, các chính sách kinh tế tài chính liên quan; - Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu trong lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; sử dụng thành thạo máy vi tính, phần mềm quản lý thuế và các công cụ khác; - Nắm vững những vấn đề cơ bản về kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế; - Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao; có kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện công việc thuộc phần hành được giao; kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và kiểm tra công việc được giao và kỹ năng đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Như vậy, Kiểm tra viên thuế cần chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác mà không bắt buộc phải là cử nhân Luật. Kiểm tra viên thuế có những quyền hạn cụ thể nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên thuế thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định về quyền hạn của chức danh nghề nghiệp này như sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, pháp luật chỉ yêu cầu Kiểm tra viên thuế tốt nghiệp đại học với ngành học phù hợp mà không bắt buộc phải có bằng cử nhân Luật.
Thủ tục xin cấp chứng chỉ định giá đất đối với cá nhân 2023?
Chứng chỉ định giá đất hay còn gọi là chứng chỉ định giá bất động sản là chứng chỉ cấp cho cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất. Những người được cấp chứng chỉ định giá đất sẽ có quyền định giá cho nhà đất để nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Điều kiện được cấp Chứng chỉ định giá đất Theo Điều 4 Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau + Có năng lực hành vi dân sự; + Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan; + Có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá đất đối với cá nhân xin cấp Chứng chỉ định giá đất Theo Điều 5 Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất gồm có + Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành hoặc chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; + Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; + Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất; + Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (gọi chung là giấy tờ tùy than) của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; + Hai ảnh màu cỡ 4×6 cm chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất. - Trong đó, các loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất; bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học; giấy tờ tùy than; giấy xác nhận của cơ quan, tổ cức nơi công tác về thời gian công tác là bản sao có chứng thực; trường hợp không có chứng thực thì người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất tại Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ tài nguyên và Môi trường (gọi là Văn phòng một cửa). - Người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa - Bộ Tài nguyên và Môi trường; địa chỉ: số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thời gian nhận hồ sơ từ 8h sáng đến 11h30 phút; chiều từ 13h30 phút đến 17h từ thứ hai đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ, tết. - Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất thì Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định về việc cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; Vậy để phục vụ nhu cầu định giá đất cho việc kinh doanh bất động sản và để đảm bảo quyền lợi của mọi người tham gia và góp phần sự minh bạch trong thị trường kinh doanh bất động sản, việc cấp chứng chỉ định giá đất được pháp luật quy định yêu cầu về trình độ, chuyên môn nhất định.
Thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023
Ngày 16/8/2023 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 41/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế công bố thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023 như sau: (1) Thay đổi các mức phí về cấp, gia hạn giấy phép thuốc - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi lớn (1.011215): 1.500.000 đồng - Thủ tục gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (1.011209): 4.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc Generic (1.011206): 11.000.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm (1.011205): 11.000.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo cho cơ quan quản lý (1.011220): 1.500.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc thay đổi nhỏ cần phê duyệt (1.011217): 1.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc (1.011208): 5.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu (1.011207): 11.000.000 đồng (2) Thay đổi các mức phí về kê khai giá thuốc - Kê khai giá thuốc sản xuất trong nước hoặc thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004491): 800.000 đồng - Kê khai lại giá thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004620): 800.000 đồng - Bổ sung, thay đổi thông tin của thuốc đã kê khai, kê khai lại trong trường hợp có thay đổi so với thông tin đã được công bố nhưng giá thuốc không đổi (1.004618): Không thu phí (3) Thay đổi các mức phí về nhập khẩu thuốc - Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP- ASEAN) (1.002257): 30.000.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam (1.003756): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc có chứa dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị (1.004463): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt (1.004483): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm (1.004501): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam (1.004533): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước (1.004547): 1.200.000 đồng - Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức phát hành tài liệu thông tin thuốc (1.004543): 1.600.000 đồng (4) Thay đổi các mức phí về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt bảo Quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008443): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008444): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản I Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008445): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008446): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008447): 21.000.000 đồng (5) Thay đổi các mức phí về cấp, điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dược - Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004513): 500.000 đồng - Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004495) 500.000 đồng (6) Thay đổi các mức phí về thực hành tốt sản xuất thuốc và phòng thí nghiệm - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 2 Điều 11 hoặc trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc vô trùng có thay đổi thuộc điểm đ, e và g khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.011456): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở thử nghiệm không vì mục đích thương mại (2.000917): 21.000.000 - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở kinh doanh dược (2.000952): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008227): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008226): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.008438): 30.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008437): 30.000.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang tại nước ngoài khi đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (1.004570): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất và kiểm tra tại cơ sở sản xuất (1.004582): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc là dược chất theo hình thức công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về dược (1.004589): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (1.003136): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008228): 30.000.000 đồng (7) Thay đổi các mức phí về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược có làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004469): 30.000.000 đồng - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (2.002315): 30.000.000 đồng - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004454): 30.000.000 đồng - Cấp lần đầu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004482): 30.000.000 đồng - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004406): 30.000.000 đồng Xem thêm Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán viên và miễn thi đại lý thuế?
Người muốn thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải đáp ứng điều kiện và chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Sau khi có chứng chỉ nếu đăng ký thi làm đại lý thuế có được miễn thi môn pháp luật thuế và kế toán không? Điều kiện dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên Căn cứ Thông tư 91/2017/TT-BTC người thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải đáp ứng điều kiện sau: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán Hồ sơ dự thi chứng chỉ kế toán viên - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này - Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu - Sơ yếu lý lịch; - Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực; - 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. Có chứng chỉ kế toán khi thi đại lý thuế sẽ được miễn thi 2 môn pháp luật về thuế và kế toán Căn cứ Thông tư 10/2021/TT-BTC thì các trường hợp được miễn thi môn thi pháp luật về thuế và kế toán bao gồm: - Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. - Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau: - Đã giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc); - Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc. - Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc. =>> Như vậy, đối với người dự thi chứng chỉ kế toán phải chuẩn đáp ứng được điều kiện theo quy định và phải chuẩn bị đủ hồ sơ. Sau khi được cấp chứng chỉ kế toán viên nếu tham gia dự thi cấp chứng chỉ đại lý thuế sẽ được miễn thi môn thi pháp luật về thuế và kế toán.