Đã ban hành bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ thuộc lĩnh vực GTVT
Ngày 25/5/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ban hành Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ GTVT. Theo đó, bộ Quy tắc ứng xử của người giữ chức vụ thuộc lĩnh vực GTVT sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 25/5/2023. (1) Ứng xử của cán bộ trong giải quyết các yêu cầu công dân - Thứ nhất: Khi giao tiếp với tổ chức, công dân để tiếp nhận hoặc giải quyết thủ tục hành chính, các phản ánh, kiến nghị; người có chức vụ, quyền hạn phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ. - Thứ hai: Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải nghiêm túc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của tổ chức, công dân để hướng dẫn, giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật. - Thứ ba: Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quy trình thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các đề nghị, kiến nghị của tổ chức và công dân được giải quyết đúng pháp luật. - Thứ tư: Không được có thái độ hách dịch, dọa nạt, gây căng thẳng, khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ chức và công dân; không được thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của tổ chức và công dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, vị trí công tác để nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi. - Thứ năm: Không được từ chối giải quyết các yêu cầu hợp pháp của tổ chức và công dân thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ giải quyết có sai sót, chậm, muộn phải thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định. - Thứ sáu: Không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết. (2) Ứng xử của cán bộ tại nơi công cộng - Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng. Thể hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử để người dân tin yêu. - Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật. - Không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội. - Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật và trục lợi cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. (3) Ứng xử của cán bộ nơi cư trú và trong gia đình - Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trước Nhân dân. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động người thân và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, góp ý tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp do cấp có thẩm quyền nơi cư trú tổ chức, triệu tập; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo cấp ủy có thẩm quyền; tích cực tham gia đóng góp ý kiến về công việc chung của địa phương; phản ánh ý kiến của Nhân dân đến cấp có thẩm quyền theo quy định. - Không để các thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân; không tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Xem thêm Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2534/QĐ-BGTVT năm 2008.
Cán bộ, công chức, viên chức cần lưu ý 10 điều sau khi sử dụng Mạng xã hội
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa bạn hành Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 về Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, theo đó quy định rõ Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước khi sử dụng Mạng xã hội như sau: 1. Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội. 2. Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội. 3. Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 4. Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy. 5. Có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo. 6. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. 7. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt. 8. Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh. 9. Thực hiện nội quy của cơ quan, tổ chức về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội. 10. Thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Bộ quy tắc ứng xử dành cho học sinh tiểu học
Theo các bạn, tại các trường tiểu học ở Việt Nam, có nên ban hành Bộ quy tắc như thế này không? Tờ quy định liệt kê ra 18 điều, được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất là “Thái độ và hành vi cơ bản" bao gồm: - Cố gắng lắng nghe khi người khác nói. - Chào hỏi người khác và trả lời các câu hỏi rõ ràng, dễ nghe. - Ngồi ngay ngắn trên ghế. - Hiểu rằng thứ gì thuộc về người khác thì không thuộc về mình. - Sau khi cởi giày, hãy xếp gọn gàng ở lối đi. - Hãy đảm bảo rằng quần áo luôn sạch sẽ và không bị nhăn. - Giữ gìn bàn học và khu vực xung quanh luôn gọn gàng, ngăn nắp. - Tự đi ngủ sớm và thức dậy sớm. - Ăn sáng đầy đủ, đúng giờ. - Luôn luôn đánh răng. - Không bao giờ nói dối. Phần thứ 2 là các quy định về "Mối quan hệ với bạn bè", bao gồm: - Không để bạn bè cảm thấy bị bỏ lại. - Nếu thấy bạn gặp vấn đề, hãy giúp bạn. - Không nói xấu các bạn. - Hòa đồng, có thể chơi và học cùng bất cứ ai. - Không nên chơi một mình, hãy thân thiện với mọi người. - Hãy ra ngoài sân chơi nhiều hơn, vừa để tập thể dục, lại có thể thư giãn và hòa nhập với môi trường tự nhiên. - Nếu phạm sai lầm, hãy nghiêm túc xin lỗi. Bộ Quy tắc này dành cho học sinh tiểu học tại Nhật Bản. Trích nguồn 24h
Bộ quy tắc ứng xử của kiểm sát viên tại phiên tòa
Nhằm tạo ra chuẩn mực ứng xử chung cho Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản, Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa hoàn tất Dự thảo Bộ quy tắc ứng xử dành cho Kiểm sát viên. Cụ thể, yêu cầu Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa, phiên họp: - Phải có mặt tại địa điểm xét xử trước giờ khai mạc phiên tòa ít nhất 15 phút. Nếu có lý do vắng mặt tại phiên tòa hoặc đến muộn thì phải báo cáo Lãnh đạo Viện đồng thời thông báo cho Tòa án biết. - Phải đầu tóc gọn gàng, đi giầy hoặc dép quai hậu, mặc trang phục Ngành đúng quy định. - Khi Hội đồng xét xử bước vào phòng xét xử thì đồng thời Kiểm sát viên cũng phải cùng vào và đứng trong tư thế nghiêm trang tại vị trí giành cho đại diện Viện kiểm sát. Kiểm sát viên chỉ ngồi xuống và để mũ Kêpi ra bàn làm việc góc bên tay trái của mình, sao vàng hướng về phía trước sau khi Chủ tọa phiên tòa mời các thành viên hội đồng xét xử ngồi xuống. Kiểm sát viên ngồi tại phiên tòa phải giữ thái độ nghiêm túc, tư thế ngồi ngay ngắn, không ngủ gật hoặc ngáp tại phiên tòa, cử chỉ lời nói đảm bảo sự chuẩn mực, tránh cợt nhả, khôi hài, diễu cợt. - Không sử dụng điện thoại trong quá trình tham gia phiên tòa, phiên họp, điện thoại luôn để ở chế độ im lặng. Trong trường hợp cần thiết phải điện thoại thì có ý kiến với Hội đồng xét xử và đi ra ngoài phòng xét xử để điện thoại. - Tại phiên tòa Kiểm sát viên sử dụng từ “tôi” hoặc “chúng tôi” khi có hai kiểm sát viên tham gia để xưng hô. - Trong suốt phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên phải luôn chú ý lắng nghe, ghi chép đầy đủ diễn biến và nội dung phiên tòa theo đúng quy định - Khi tham gia xét hỏi, tranh luận Kiểm sát viên phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; phải sử dụng ngôn ngữ xưng hô, tranh luận có văn hóa; không sử dụng ngôn ngữ mạt sát, miệt thị đay nghiến hoặc biểu hiện thái độ bực tức, khó chịu. Khi tranh tụng tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia đối đáp rõ ràng, giõng dạc, phát âm ngôn ngữ chuẩn xác và thống nhất đảm bảo việc đối đáp đầy đủ với từng luận điểm. Khi tranh tụng phải kịp thời phát hiện những luận điểm, quan điểm không đúng của những người tranh tụng với mình để bác bỏ và đề nghị Hội đồng xét xử ra phán quyết đầy đủ, đúng pháp luật. - Phải đặt câu hỏi, diễn đạt quan điểm có căn cứ pháp luật, trình bày phải ngắn gọn, rõ ràng, thứ tự, logic, dễ hiểu; câu hỏi đưa ra phải phù hợp với đối tượng được hỏi đúng trọng tậm, trọng điểm tránh trung lắp. - Phải luôn lắng nghe ý kiến của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Ngôn ngữ đối đáp phải mạch lạc, rõ ràng, lịch sự, không dùng lời lẽ ngoài xã hội, đối đáp phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nếu có phát sinh tình tiết mới tại phiên tòa Kiểm sát viên phải bình tĩnh, lắng nghe, thực hiện quyền hỏi, xét hỏi, tranh luận được đảm bảo để chứng minh, phản biện, làm sáng tỏ vấn đề và có thái độ ứng xử theo quy định. Trong những tình huống trên Kiểm sát viên phải thu thập các tình tiết mới phát sinh và có quan điểm, thái độ đối với tình tiết mới phát sinh đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của tình tiết mới và yêu cầu Tòa án cung cấp theo quy định. - Không được định kiến với người tham gia tố tụng mà phải làm hết trách nhiệm của mình, thu thập và đánh giá chứng cứ khách quan, toàn diện. - Đối với từng phiên tòa, phiên họp cụ thể, khi tham gia Kiểm sát viên thể hiện những kỹ năng một cách nhuần nhuyễn, có hiệu quả vào nhiệm vụ được phân công. - Khi trả lời các câu hỏi hay lời đề nghị của người tham gia tố tụng với thái độ nghiêm túc, có căn cứ và cơ sở pháp lý. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp thể hiện quan điểm rõ ràng, mạch lạc, logic. - Khi tham gia phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên cần thực hiện đúng nội quy phiên tòa, phiên họp theo quy định. Lưu ý: Kiểm sát viên khi tiếp xúc với cơ quan báo chí phải dùng cách gọi “nhà báo”, “phóng viên” kèm họ tên đầy đủ, phải luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn gây căng thẳng trong phiên tòa, phiên họp. Đối với quần chúng nhân dân, Kiểm sát viên xưng hô “Kính thưa đồng bào, bà con”, “báo cáo đồng bào, bà con” và có thái độ ứng xử bình tĩnh, khiêm tốn đúng mực. Khi gặp áp lực số đông có thái độ quá khích, Kiểm sát viên phải bình tĩnh, nhã nhặn và đối đáp, giải thích nhẹ nhàng. Những vấn đề vượt khả năng giải quyết thì Kiểm sát viên xin ghi nhận ý kiến của bà con và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét. Xem chi tiết tại Dự thảo Bộ quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên tại phiên tòa (file đính kèm).
Cập nhật tin tức mới nhất về Bộ quy tắc ứng xử quấy rối tình dục
Theo nguồn tin từ Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), có một nội dung quan trọng trong Bộ quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục cần lưu ý: I. Một số khái niệm về quấy rối tình dục Quấy rối tình dục là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng đến nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm với người nhận, tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, khó chịu và thù địch. Quấy rối tình dục trao đổi (với mục đích đánh đổi) diển ra khi người sử dụng lao động, người giám sát, người quản lý hay đồng nghiệp thực hiện hay cố gắng thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến quy trình tuyển dụng, thăng chức, đào tạo, kỷ luật, sa thải, tăng lương hay các lợi ích khác của người lao động để đổi lấy sự thỏa thuận về tình dục. Hành vi không bị xem là quấy rối tình dục: - Những lời khen hay khích lệ thông thường được chấp nhận hay phù hợp về mặt văn hóa, xã hội. - Hành vi giao cấu đồng thuận (trừ hành vi giao cấu trẻ em) được tiếp nhận hay đáp lại. II. Những hành vi bị xem là quấy rối tình dục - Hành vi quấy rối thể chất: tiếp xúc, cố tình đụng chạm, sờ mó, cấu véo, thậm chí tấn công tình dục hay cưỡng dâm. - Hành vi quấy rối bằng lời nói: nhận xét không phù hợp, đứng đắn, có ngụ ý về tình dục, yêu cầu không được mong muốn một cách liên tục. - Hành vi quấy rối phi lời nói: ngôn ngữ cơ thể không đứng đắn, nháy mắt, phô bày tài liệu khiêu dâm. III. Nơi làm việc (hay nói cách khác là phạm vi điều chỉnh của Bộ quy tắc ứng xử này) - Nơi thực hiện công việc: Văn phòng, nhà máy… - Các địa điểm liên quan tới công việc: Hội thảo tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, các hoạt động xã hội liên quan đến công việc, các hoạt động giao tiếp liên quan đến công việc. Nguồn: file đính kèm bên dưới
Đã ban hành bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ thuộc lĩnh vực GTVT
Ngày 25/5/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ban hành Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ GTVT. Theo đó, bộ Quy tắc ứng xử của người giữ chức vụ thuộc lĩnh vực GTVT sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 25/5/2023. (1) Ứng xử của cán bộ trong giải quyết các yêu cầu công dân - Thứ nhất: Khi giao tiếp với tổ chức, công dân để tiếp nhận hoặc giải quyết thủ tục hành chính, các phản ánh, kiến nghị; người có chức vụ, quyền hạn phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ. - Thứ hai: Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải nghiêm túc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của tổ chức, công dân để hướng dẫn, giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật. - Thứ ba: Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quy trình thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các đề nghị, kiến nghị của tổ chức và công dân được giải quyết đúng pháp luật. - Thứ tư: Không được có thái độ hách dịch, dọa nạt, gây căng thẳng, khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ chức và công dân; không được thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của tổ chức và công dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, vị trí công tác để nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi. - Thứ năm: Không được từ chối giải quyết các yêu cầu hợp pháp của tổ chức và công dân thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ giải quyết có sai sót, chậm, muộn phải thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định. - Thứ sáu: Không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết. (2) Ứng xử của cán bộ tại nơi công cộng - Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng. Thể hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử để người dân tin yêu. - Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật. - Không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội. - Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật và trục lợi cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. (3) Ứng xử của cán bộ nơi cư trú và trong gia đình - Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trước Nhân dân. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động người thân và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, góp ý tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp do cấp có thẩm quyền nơi cư trú tổ chức, triệu tập; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo cấp ủy có thẩm quyền; tích cực tham gia đóng góp ý kiến về công việc chung của địa phương; phản ánh ý kiến của Nhân dân đến cấp có thẩm quyền theo quy định. - Không để các thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân; không tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Xem thêm Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2534/QĐ-BGTVT năm 2008.
Cán bộ, công chức, viên chức cần lưu ý 10 điều sau khi sử dụng Mạng xã hội
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa bạn hành Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 về Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, theo đó quy định rõ Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước khi sử dụng Mạng xã hội như sau: 1. Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội. 2. Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội. 3. Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 4. Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy. 5. Có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo. 6. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. 7. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt. 8. Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh. 9. Thực hiện nội quy của cơ quan, tổ chức về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội. 10. Thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Bộ quy tắc ứng xử dành cho học sinh tiểu học
Theo các bạn, tại các trường tiểu học ở Việt Nam, có nên ban hành Bộ quy tắc như thế này không? Tờ quy định liệt kê ra 18 điều, được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất là “Thái độ và hành vi cơ bản" bao gồm: - Cố gắng lắng nghe khi người khác nói. - Chào hỏi người khác và trả lời các câu hỏi rõ ràng, dễ nghe. - Ngồi ngay ngắn trên ghế. - Hiểu rằng thứ gì thuộc về người khác thì không thuộc về mình. - Sau khi cởi giày, hãy xếp gọn gàng ở lối đi. - Hãy đảm bảo rằng quần áo luôn sạch sẽ và không bị nhăn. - Giữ gìn bàn học và khu vực xung quanh luôn gọn gàng, ngăn nắp. - Tự đi ngủ sớm và thức dậy sớm. - Ăn sáng đầy đủ, đúng giờ. - Luôn luôn đánh răng. - Không bao giờ nói dối. Phần thứ 2 là các quy định về "Mối quan hệ với bạn bè", bao gồm: - Không để bạn bè cảm thấy bị bỏ lại. - Nếu thấy bạn gặp vấn đề, hãy giúp bạn. - Không nói xấu các bạn. - Hòa đồng, có thể chơi và học cùng bất cứ ai. - Không nên chơi một mình, hãy thân thiện với mọi người. - Hãy ra ngoài sân chơi nhiều hơn, vừa để tập thể dục, lại có thể thư giãn và hòa nhập với môi trường tự nhiên. - Nếu phạm sai lầm, hãy nghiêm túc xin lỗi. Bộ Quy tắc này dành cho học sinh tiểu học tại Nhật Bản. Trích nguồn 24h
Bộ quy tắc ứng xử của kiểm sát viên tại phiên tòa
Nhằm tạo ra chuẩn mực ứng xử chung cho Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản, Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa hoàn tất Dự thảo Bộ quy tắc ứng xử dành cho Kiểm sát viên. Cụ thể, yêu cầu Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa, phiên họp: - Phải có mặt tại địa điểm xét xử trước giờ khai mạc phiên tòa ít nhất 15 phút. Nếu có lý do vắng mặt tại phiên tòa hoặc đến muộn thì phải báo cáo Lãnh đạo Viện đồng thời thông báo cho Tòa án biết. - Phải đầu tóc gọn gàng, đi giầy hoặc dép quai hậu, mặc trang phục Ngành đúng quy định. - Khi Hội đồng xét xử bước vào phòng xét xử thì đồng thời Kiểm sát viên cũng phải cùng vào và đứng trong tư thế nghiêm trang tại vị trí giành cho đại diện Viện kiểm sát. Kiểm sát viên chỉ ngồi xuống và để mũ Kêpi ra bàn làm việc góc bên tay trái của mình, sao vàng hướng về phía trước sau khi Chủ tọa phiên tòa mời các thành viên hội đồng xét xử ngồi xuống. Kiểm sát viên ngồi tại phiên tòa phải giữ thái độ nghiêm túc, tư thế ngồi ngay ngắn, không ngủ gật hoặc ngáp tại phiên tòa, cử chỉ lời nói đảm bảo sự chuẩn mực, tránh cợt nhả, khôi hài, diễu cợt. - Không sử dụng điện thoại trong quá trình tham gia phiên tòa, phiên họp, điện thoại luôn để ở chế độ im lặng. Trong trường hợp cần thiết phải điện thoại thì có ý kiến với Hội đồng xét xử và đi ra ngoài phòng xét xử để điện thoại. - Tại phiên tòa Kiểm sát viên sử dụng từ “tôi” hoặc “chúng tôi” khi có hai kiểm sát viên tham gia để xưng hô. - Trong suốt phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên phải luôn chú ý lắng nghe, ghi chép đầy đủ diễn biến và nội dung phiên tòa theo đúng quy định - Khi tham gia xét hỏi, tranh luận Kiểm sát viên phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; phải sử dụng ngôn ngữ xưng hô, tranh luận có văn hóa; không sử dụng ngôn ngữ mạt sát, miệt thị đay nghiến hoặc biểu hiện thái độ bực tức, khó chịu. Khi tranh tụng tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia đối đáp rõ ràng, giõng dạc, phát âm ngôn ngữ chuẩn xác và thống nhất đảm bảo việc đối đáp đầy đủ với từng luận điểm. Khi tranh tụng phải kịp thời phát hiện những luận điểm, quan điểm không đúng của những người tranh tụng với mình để bác bỏ và đề nghị Hội đồng xét xử ra phán quyết đầy đủ, đúng pháp luật. - Phải đặt câu hỏi, diễn đạt quan điểm có căn cứ pháp luật, trình bày phải ngắn gọn, rõ ràng, thứ tự, logic, dễ hiểu; câu hỏi đưa ra phải phù hợp với đối tượng được hỏi đúng trọng tậm, trọng điểm tránh trung lắp. - Phải luôn lắng nghe ý kiến của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Ngôn ngữ đối đáp phải mạch lạc, rõ ràng, lịch sự, không dùng lời lẽ ngoài xã hội, đối đáp phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nếu có phát sinh tình tiết mới tại phiên tòa Kiểm sát viên phải bình tĩnh, lắng nghe, thực hiện quyền hỏi, xét hỏi, tranh luận được đảm bảo để chứng minh, phản biện, làm sáng tỏ vấn đề và có thái độ ứng xử theo quy định. Trong những tình huống trên Kiểm sát viên phải thu thập các tình tiết mới phát sinh và có quan điểm, thái độ đối với tình tiết mới phát sinh đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của tình tiết mới và yêu cầu Tòa án cung cấp theo quy định. - Không được định kiến với người tham gia tố tụng mà phải làm hết trách nhiệm của mình, thu thập và đánh giá chứng cứ khách quan, toàn diện. - Đối với từng phiên tòa, phiên họp cụ thể, khi tham gia Kiểm sát viên thể hiện những kỹ năng một cách nhuần nhuyễn, có hiệu quả vào nhiệm vụ được phân công. - Khi trả lời các câu hỏi hay lời đề nghị của người tham gia tố tụng với thái độ nghiêm túc, có căn cứ và cơ sở pháp lý. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp thể hiện quan điểm rõ ràng, mạch lạc, logic. - Khi tham gia phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên cần thực hiện đúng nội quy phiên tòa, phiên họp theo quy định. Lưu ý: Kiểm sát viên khi tiếp xúc với cơ quan báo chí phải dùng cách gọi “nhà báo”, “phóng viên” kèm họ tên đầy đủ, phải luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn gây căng thẳng trong phiên tòa, phiên họp. Đối với quần chúng nhân dân, Kiểm sát viên xưng hô “Kính thưa đồng bào, bà con”, “báo cáo đồng bào, bà con” và có thái độ ứng xử bình tĩnh, khiêm tốn đúng mực. Khi gặp áp lực số đông có thái độ quá khích, Kiểm sát viên phải bình tĩnh, nhã nhặn và đối đáp, giải thích nhẹ nhàng. Những vấn đề vượt khả năng giải quyết thì Kiểm sát viên xin ghi nhận ý kiến của bà con và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét. Xem chi tiết tại Dự thảo Bộ quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên tại phiên tòa (file đính kèm).
Cập nhật tin tức mới nhất về Bộ quy tắc ứng xử quấy rối tình dục
Theo nguồn tin từ Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), có một nội dung quan trọng trong Bộ quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục cần lưu ý: I. Một số khái niệm về quấy rối tình dục Quấy rối tình dục là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng đến nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm với người nhận, tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, khó chịu và thù địch. Quấy rối tình dục trao đổi (với mục đích đánh đổi) diển ra khi người sử dụng lao động, người giám sát, người quản lý hay đồng nghiệp thực hiện hay cố gắng thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến quy trình tuyển dụng, thăng chức, đào tạo, kỷ luật, sa thải, tăng lương hay các lợi ích khác của người lao động để đổi lấy sự thỏa thuận về tình dục. Hành vi không bị xem là quấy rối tình dục: - Những lời khen hay khích lệ thông thường được chấp nhận hay phù hợp về mặt văn hóa, xã hội. - Hành vi giao cấu đồng thuận (trừ hành vi giao cấu trẻ em) được tiếp nhận hay đáp lại. II. Những hành vi bị xem là quấy rối tình dục - Hành vi quấy rối thể chất: tiếp xúc, cố tình đụng chạm, sờ mó, cấu véo, thậm chí tấn công tình dục hay cưỡng dâm. - Hành vi quấy rối bằng lời nói: nhận xét không phù hợp, đứng đắn, có ngụ ý về tình dục, yêu cầu không được mong muốn một cách liên tục. - Hành vi quấy rối phi lời nói: ngôn ngữ cơ thể không đứng đắn, nháy mắt, phô bày tài liệu khiêu dâm. III. Nơi làm việc (hay nói cách khác là phạm vi điều chỉnh của Bộ quy tắc ứng xử này) - Nơi thực hiện công việc: Văn phòng, nhà máy… - Các địa điểm liên quan tới công việc: Hội thảo tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, các hoạt động xã hội liên quan đến công việc, các hoạt động giao tiếp liên quan đến công việc. Nguồn: file đính kèm bên dưới