Công tác văn thư bao gồm các công việc: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ; quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư. Theo đó hiện nay quy định về nhân bản, đóng dấu, ký số và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo được thể hiện tại Điều 20 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Nhân bản - Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định tại nơi nhận văn bản. Nếu gửi văn bản đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo văn bản phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu tại Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị. - Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến đơn vị, cá nhân có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản. Không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng, không gửi đến các đối tượng khác chỉ để biết, để tham khảo. - Việc nhân bản được thực hiện như sau: Văn thư cơ quan chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do Lãnh đạo Bộ ký ban hành, văn bản do lãnh đạo đơn vị thừa lệnh Lãnh đạo Bộ ký ban hành; Văn thư đơn vị chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do đơn vị ký ban hành. - Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị bảo mật nội dung văn bản khi nhân bản phát hành. - Việc nhân bản văn bản mật được thực hiện theo ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của người có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đóng dấu, ký số văn bản - Đối với văn bản giấy + Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định. + Văn thư chỉ đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính khi có chữ ký nháy của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản. Dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên đơn vị ban hành văn bản hoặc tên của phụ lục. + Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, mỗi dấu không quá 05 trang. - Đối với văn bản điện tử + Ký số của Bộ GDĐT, đơn vị đối với văn bản điện tử được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023. Đóng dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn (nếu có). - Việc đóng dấu dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023, cụ thể: + Dấu chỉ độ mật Việc xác định và đóng dấu chỉ độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu tài liệu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành. Con dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu tài liệu thu hồi được khắc sẵn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu chỉ độ mật được đóng vào ô số 10a Mục IV Phần I Phụ lục này; dấu tài liệu thu hồi được đóng vào ô số 11 Mục IV Phần I Phụ lục này. + Dấu chỉ mức độ khẩn Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định. Tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo các mức sau: hoả tốc, thượng khẩn, khẩn. Con dấu các mức độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30 mm x 8 mm, 40 mm x 8 mm và 20 mm x 8 mm, trên đó các từ “HỎA TỐC”, “THƯỢNG KHẨN” và “KHẨN”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu chỉ mức độ khẩn được đóng vào ô số 10b Mục IV Phần I Phụ lục này. Mực để đóng dấu chỉ mức độ khẩn dùng màu đỏ tươi. =>> Như vậy việc nhân bản, đóng dấu, ký số và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT mới theo đề xuất của Bộ GDĐT
Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học đang được Bộ GD&ĐT lấy ý kiến đóng góp. Trong đó có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT như sau. Xem và Tải về Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/du-thao-thong-tu-xet-tieu-chuan-thang-hang-giao-vien.pdf (1) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng II Theo Dự thảo Thông tư, để được xét thăng hạng lên chức danh giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14), giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau: - Về cơ sở: Cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh đã được phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân bao gồm: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15). + Được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kế trước năm dự xét. + Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt. + Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h Khoản 4 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên có thời gian công tác trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận, cần thực hiện theo quy định của Chính phủ. Có đóng BHXH bắt buộc thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng I Cụ thể, tại Điều 10 Dự thảo Thông tư những tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên cần phải đáp ứng để được xem xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã V.07.05.13) như sau: - Về cơ sở: Điều kiện tiên quyết là cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng II (mã V.07.05.14). + Trong thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng II và tương đương, giáo viên cần có 05 năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại xuất sắc. + Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật. Đồng thời, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Giáo viên cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT trong thời gian giữ chức danh THPT hạng II và tương đương cũng được ghi nhận. + Cuối cùng, giáo viên cần đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh THPT hạng II (bao gồm thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh giáo viên THPT như đã nêu trên, Dự thảo Thông tư còn đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và dự bị đại học. Các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 60 ngày kể từ ngày 05/03/2024 (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục - 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội). Hoặc gửi email về hòm thư điện tử: dttrang@moet.gov.vn.
Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 3759/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên. Theo đó, căn cứ vào tình hình thực tế của các địa phương, để triển khai hiệu quả nhiệm vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên như sau: (1) Đẩy mạnh các hoạt động góp phần xây dựng xã hội học tập. (2) Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa mù chữ. (3) Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (4) Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện các Chương trình Giáo dục thường xuyên. (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (6) Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở Giáo dục thường xuyên thiết thực, hiệu quả; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (7) Đẩy mạnh công tác truyền thông. (8) Công tác báo cáo, thi đua, khen thưởng. Trong đó, một số nhiệm vụ về đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên như sau: - Tham mưu với UBND tỉnh trong việc kiện toàn cơ cấu, tên gọi và phân công nhiệm vụ đơn vị chuyên trách quản lý lĩnh vực GDTX tại Sở GDĐT phù hợp để đảm bảo công tác quản lý hoạt động GDTX được hiệu quả. - Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở GDTX; chính sách ưu đãi đối với cơ sở GDTX tư thục và hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục; - Xây dựng quy định về cơ chế thu (khoản thu, mức thu), quản lý học phí, giá dịch vụ đối với GDTX phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật hiện hành; rà soát, phê duyệt lộ trình tự chủ của Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN- GDTX đảm bảo hiệu quả, chất lượng và khả thi; - Kịp thời tăng cường CSVC, trang thiết bị và chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX để bảo đảm các điều kiện dạy và học theo Chương trình GDTX cấp THCS, THPT. Chỉ đạo để phát huy tối đa nguồn lực của các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giúp tăng cường các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTX - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong quản lý GDTX, quản trị cơ sở GDTX, trong dạy học, quản lý và kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình GDTX; - Tăng cường quản lý hệ thống hồ sơ sổ sách của trung tâm theo hướng quản lý hồ sơ điện tử để từng bước thay thế hồ sơ giấy; - Chỉ đạo các trung tâm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số; khuyến khích phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ chung trong các cơ sở GDTX, nhất là trong các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX. Xem chi tiết tại Công văn 3759/BGDĐT-GDTX ngày 28/7/2023.
Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử
Ngày 31/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 1369/BGDDT-GDTC về việc tăng cường bảo đảm an toàn trường học. Mới đây, theo một số phụ huynh Trường Tiểu học X cho biết rằng khoảng một tuần trước có 5 đối tượng là nữ mang thuốc lá điện tử đến mời gọi các em hút thử ở công viên với hứa hẹn: "Hút và rủ thêm người hút sẽ được tặng luôn điếu thuốc lá điện tử và thêm 50.000 đồng". Mặc dù chưa có việc học sinh mang đến hay sử dụng thuốc lá điện tử trong trường, khi thấy có hiện tượng như vậy, nhà trường đã thông báo tới tất cả giáo viên chủ nhiệm các lớp và yêu cầu tuyên truyền tới phụ huynh từng lớp. Theo đó, đề nghị các bậc phụ huynh phối hợp với nhà trường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt quan tâm nhắc nhở các con nêu cao cảnh giác. Trong giờ chào cờ, nhà trường cũng tuyên truyền để các em học sinh cảnh giác. Hầu hết các mẫu thuốc lá điện tử hiện nay sử dụng ống chứa dung dịch - loại dùng một lần hoặc có thể bơm dịch vào để dùng tiếp. Tuy nhiên, một số thành phần chất ma túy cũng có thể được cho vào dưới dạng chất lỏng để tăng cảm giác của người dùng, không rõ nguồn gốc và nồng độ, vì thế gây ra những hệ lụy khôn lường cho học sinh. Vì vậy, nhằm giải quyết các sự việc gây ảnh hướng đến an toàn trường học như: giả danh giáo viên gọi điện cho phụ huynh học sinh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; dụ dỗ, lôi kéo học sinh sử dụng thuốc lá điện tử, nhận và sử dụng quà từ người lạ dẫn đến ngộ độc; học sinh đánh nhau hội đồng; học sinh rủ nhau đi tắm biển mất an toàn dẫn đến tai nạn đuối nước thương tâm… Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Công văn 1369/BGDDT-GDTC đề nghị các Sở GDĐT tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường công tác truyền thống, cảnh báo về âm mưu, thủ đoạn của tội phạm, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học; nguy cơ tội phạm tấn công khi để lọt, lộ thông tin cá nhân; thủ đoạn dụ dỗ, lôi kéo học sinh sử dụng các sản phẩm độc hại, chất gây nghiện đế giáo viên, học sinh và gia đình học sinh đề cao cảnh giác và tích cực phát hiện, tố giác tội phạm. Xem bài viết liên quan: Lừa học sinh với thủ đoạn "ba/mẹ con bị tai nạn" trước cổng trường (2) Chủ động phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể tại địa phương và gia đình học sinh nhằm tăng cường quản lý, theo dõi, giám sát việc học tập, sinh hoạt, vui chơi của học sinh tại gia đình, nhà trường, khu vực xung quanh trường học và cộng đồng nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ việc học sinh sử dụng thuốc lá điện tử, chất gây nghiện, học sinh đánh nhau hoặc vui chơi mât an toàn dẫn đến tai nạn thương tích, đuối nước. (3) Triển khai hiệu quả Kế hoạch 467/KH-BGDĐT về công tác phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước năm 2023; Công văn 1043/BGDDT-GDCTHSSV về việc thông báo tình hình thủ đoạn lừa đảo phụ huynh học sinh và các Chương trình, Kế hoạch của Bộ GD&ĐT về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường. Xem thêm bài viết liên quan: BGDĐT phản hồi về kiến nghị giải pháp cho vấn nạn bạo lực học đường Xem chi tiết Công văn 1369/BGDDT-GDTC ban hành ngày 31/3/2023. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử đối với học sinh Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử.
BGDĐT phản hồi về kiến nghị giải pháp cho vấn nạn bạo lực học đường
Bộ Giáo dục & Đào tạo phản hồi về kiến nghị người dân liên quan đến việc nạn bạo lực học đường. Theo đó, để trả lời về vướng mắc của cử tri trong vấn nạn bạo lực học đường cần có biện pháp xử lý, tránh những rủi ro gây hậu quả nặng nề, Bộ Giáo dục và đào tạo đã có giải thích cụ thể sau: Để phòng ngừa và đẩy lùi tình trạng bạo lực học đường, Bộ GDĐT đã và đang thực hiện các giải pháp sau: - Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, có kiểm tra và đánh giá các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”; Đồng thời ban hành các Thông tư, chương trình, kế hoạch theo từng giai đoạn, từng năm để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong toàn ngành Giáo dục. - Lồng ghép tích hợp các nội dung về giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống vào các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong các môn Giáo dục công dân, Tự nhiên và Xã hội, hoạt động trải nghiệm và các môn học khác. Bộ GDĐT đã xây dựng “Cẩm nang pháp luật và kỹ năng về phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục” dành cho các cơ sở giáo dục phổ thông; Sổ tay an ninh trật tự, an toàn trường học; Tài liệu hướng dẫn xử lý tình huống mâu thuẫn trong học sinh phổ thông và nhiều tài liệu hướng dẫn khác. Trong thời gian tới, Bộ GDĐT tiếp tục xây dựng Sổ tay “Hướng dẫn sử dụng mạng xã hội an toàn cho học sinh”, Tài liệu Tuyên truyền cho gia đình học sinh về ứng xử văn hóa, hướng dẫn công tác phối hợp, chia sẻ thông tin về phòng ngừa bạo lực học đường, Sổ tay hướng dẫn tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông, Sổ tay thực hành công tác xã hội trường học,... - Bộ GDĐT thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể ở Trung ương, UBND các tỉnh/thành phố và chỉ đạo các sở GDĐT phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức ở địa phương trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, bảo đảm an ninh, an toàn trường học, phòng, chống bạo lực học đường; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật; kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực học đường cho học sinh; tăng cường. Xem tiếp phản hồi của Bộ Giáo dục và đào tạo tại đây Tham khảo: Hành vi bạo lực học đường bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 5 Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 hướng dẫn về khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh các trường phổ thông do Bộ Giáo dục ban hành quy định về mức xử phạt dành cho hành vi bạo lực học đường cụ thể như sau: Đuổi học 01 năm đối với hành vi: Mắc khuyết điểm sai phạm rất nghiêm trọng, tuy chỉ là lần đầu, song hành động sai phạm này là có ý thức và chủ động (không phải bị lôi kéo, a tòng), gây nên những tác hại rất lớn, rất nguy hiểm đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người như: tham gia các tổ chức trộm cắp, trấn lột, trụy lạc, phản động,… dùng vũ khí (dao găm, lưỡi lê, súng lục, lựu đạn, …) đánh nhau có tổ chức, gây thương tích cho người khác, can án ngoài nhà trường bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương Sau khi thi hành kỷ luật đuổi học 1 năm, nhà trường phải lập đầy đủ hồ sơ, báo cáo ngay lên cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lí là Phòng giáo dục (đối với học sinh cấp 2) và Sở giáo dục (đối với học sinh PTTH) để biết và theo dõi Những học sinh sau 1 năm bị đuổi học, nếu có đủ điều kiện về tuổi và muốn học lại thì phải làm đơn xin trường cũ xét cho học lại và phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương (phường, xã, thị xã, thị trấn, …) về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình về việc giáo dục con mình Ngoài hình thức thi hành kỷ luật trên đây, để đảm bảo tính sư phạm và tính nghiêm túc của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn có thể tạm thời đình chỉ việc học tập và đưa lên để Hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải một trong các sai phạm như: nói năng hoặc có thái độ vô lễ đối với thầy cô giáo; gây gổ đánh nhau với bạn bè trong lớp; gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến việc học tập của tập thể lớp, mặc dù đã được thầy cô giáo khuyên răn, nhắc nhở, … Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết học sau Mức xử phạt liên đới đối với hành vi bạo lực học đường Đối với những trường hợp các đối tượng tham gia vào việc bạo lực học đường chưa đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự thì những người giám hộ đương nhiên của các đối tượng trên sẽ phải chịu xử phạt liên đới đối với các đối tượng tham gia vào bạo lực học đường. Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Thiệt hại khác do luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, bạo lực học đường có thể bị đuổi học. Đồng thời, những người giám hộ đương nhiên của các bạn học sinh tham gia bạo lực học đường thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những người bị bạo lực như bồi thường chi phí về thuốc men, chữa trị do vết thương gây ra và bồi thường tổn thất về mặt tinh thần.
Bộ GD&ĐT công bố lịch thi, đề thi tham khảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023
Sáng nay, 03/01/2023, Bộ Giáo dục và đào tạo chính thức công bố lịch thi tốt nghiệp THPT 2023. Theo đó, theo đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được tổ chức vào các ngày 27, 28, 29, 30/6/2023. Trong đó, ngày 27/6 thí sinh làm thủ tục dự thi. Ngày 28, 29/6, tổ chức coi thi. Ngày 30/6 là ngày thi dự phòng. Như vậy, thay vì tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT vào tháng 7 hàng năm, năm nay các thí sinh sẽ thi sớm hơn vào cuối tháng 6. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023 giữ nguyên phương thức như năm ngoái. Học sinh lớp 12 năm nay sẽ thực hiện các bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ cùng hai bài tổ hợp là Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông; hoặc Lịch sử, Địa lý đối với thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên). Bộ Giáo dục sẽ công bố đề minh họa trong tuần này để học sinh và các nhà trường được biết nhằm có kế hoạch học tập, ôn luyện phù hợp. Trước đó, ngày 27/02, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho biết sẽ công bố lịch thi tốt nghiệp, cấu trúc, đề thi mẫu kỳ thi tốt nghiệp THPT trong tuần này. Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh một số vấn đề kỹ thuật để tăng cường kỷ cương thi cử, theo dự thảo sửa đổi quy chế thi tốt nghiệp THPT công bố hồi đầu tháng 01/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/du-thao-2-thong-tu-sua-quy-che-thi-tot-nghiep-thpt%20(1).pdf Theo dự thảo thông tư, trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng điểm thi phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy chế thi; xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, nơi thường trú, khu vực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi. Theo đó, thí sinh không còn được mang thiết bị ghi âm, ghi hình vào phòng thi, chỉ được mang bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và Atlat Địa lý Việt Nam (khi thi môn Địa lý). Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra (riêng với khu vực in sao đề thi, cán bộ làm nhiệm vụ giám sát thực hiện việc chứng kiến, xác nhận). Một điểm mới khác là năm nay thí sinh được đăng ký dự thi trực tuyến, ngoài việc đăng ký trực tiếp tại trường. Thí sinh cũng không được rời khu vực thi sau khi hết hai phần ba thời gian làm bài mà ở tại phòng chờ trong thời gian còn lại. Xem tại đây Cập nhật đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Đề thi tham khảo Toán https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%90%E1%BB%81%20to%C3%A1n%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Văn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20v%C4%83n%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Hóa https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20h%C3%B3a%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Sinh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20sinh%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảoVật lý https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20v%E1%BA%ADt%20l%C3%BD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Địa https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20%C4%91%E1%BB%8Ba%20l%C3%AD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Sử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20s%E1%BB%AD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo GDCD https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20GDCD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Tiếng Anh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20ti%E1%BA%BFng%20anh%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf
Thông tư mới của BGD: Yêu cầu đối với chuẩn đầu vào, đầu ra khi đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ
Chuẩn đầu vào, đầu ra của các chương trình đào tạo ĐH, Thạc sĩ, Tiến sĩ - Minh họa Ngày 22/6/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chuẩn về chương trình đào tạo, xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Tại Thông tư này, đã có quy định về yêu cầu đối với đầu vào, đầu ra của các chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ. Cụ thể, theo tinh thần Điều 5, Điều 6 của Nghị định: *Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ cần đáp ứng: 1. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo phải xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với từng trình độ, ngành và định hướng đào tạo mà người học cần đáp ứng để có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo, 2. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Người học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương. 3. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ: Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập. 4, Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tiến sĩ: Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp, có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại kinh nghiệm nghiên cứu, *Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ cần đáp ứng: 1. Phải rõ ràng và thiết thực, thể hiện kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được về hiểu biết chung và năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo, những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành đào tạo. 2. Phải đo lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho người học. 3. Phải nhất quán với mục tiêu của chương trình đào tạo, thể hiện được sự đóng góp rõ nét đồng thời phản ánh được những yêu cầu mang tính đại diện cao của giới tuyên dụng và các bên liên quan khác. 4. Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể và đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. 5, Phải bảo đảm tính liên thông với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo, nhất là giữa các chương trình thuộc cùng nhóm ngành hoặc cùng lĩnh vực. 6. Phải được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần trong chương trình đào tạo, đồng thời được thực hiện một cách có hệ thống qua liên kết giữa các học phần và các thành phần. 7. Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khối lượng chương trình để phần. lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào có khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn. Thông tư này thay thế Thông tư 07/2015/TT-BGD, hiện nay Thông tư 07 chưa có các quy định trên. Thông tư 17/2021/TT-BGD sẽ có hiệu lực thi hành từ 7/8/2021, xem chi tiết tại file đính kèm.
[MỚI] Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT: Ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học
Quy chế đào tạo trình độ đại học mới - Minh họa Ngày 18/3/2021, Bộ GĐ-ĐT ban hành Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, công bố quy chế đào tạo trình độ đại học mới được áp dụng cho các khóa học từ sau ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 3/5/2021). Trong quy chế đào tạo mới này, cách đánh giá và tính điểm học phần có những thay đổi đáng chú ý. Theo quy định hiện tại ở Điều 10 Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT, việc đánh giá học phần tuân thủ theo nguyên tắc: (1) Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. (2) Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này. Đối với điểm đánh giá bộ phận (trừ kỳ thi kết thúc học phần), giảng viên sẽ trực tiếp ra đề thi. Theo Quy chế đào tạo mới được ban hành, cụ thể tại Điều 9, một số điểm mới được bổ sung thêm vào các quy định hiện hành như sau: (1) Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học; c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ. (2) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu. Thông tư này thay thế các văn bản sau: Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT Thông tư 06/2017/TT-BGDĐT Quyết định 22/QĐ-BGDĐT Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT Thông tư 07/2017/ TT-BGDĐT Xem chi tiết tại file đính kèm.
Các mốc thời gian quan trọng kỳ thi THPTQG 2021 Ngày 5/4/2021, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Công văn 1318/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021. Công văn hướng dẫn chi tiết lịch thi (cho từng ngày thi) và thời gian công bố kết quả thi. Cụ thể, lịch thi các ngày 6, 7, 8, 9 tháng 7 như sau: Ngày Buổi Bài thi/Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp Thời gian làm bài Giờ phát đề cho thí sinh Giờ bắt đầu làm bài 06/7 Sáng 08 giờ 00: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi Chiều 14 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi 07/7 Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 30 7 giờ 35 Chiều Toán 90 phút 14 giờ 20 14 giờ 30 08/7 Sáng Bài thi KHTN Vật lý 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Hóa học 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Sinh học 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 Bài thi KHXH Lịch sử 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Địa lý 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Giáo dục công dân 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 Chiều Ngoại ngữ 60 phút 14 giờ 20 09/9 Sáng Dự phòng Việc xét công nhận tốt nghiệp sẽ được hoàn thành chậm nhất là ngày 28/7.Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn, BGDĐT hướng dẫn lịch công tác kỳ thi tốt nghiệp THPT. Theo lịch công tác này, ngày 26/7/2021 sẽ là ngày công bố điểm thi cho toàn bộ các thí sinh. Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Công văn 343/QLCL-QLT: Công bố và Hướng dẫn điền Mẫu phiếu ĐK dự thi kỳ thi THPT Quốc gia 2021
Kỳ thi THPT quốc gia - Minh họa Để đảm bảo thống nhất toàn quốc về thông tin đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021, tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối thiểu sai sót đăng ký cho thí sinh, Cục quản lý chất lượng - Bộ GDĐT ban hành Công văn 343/QLCL-QLT về sử dụng mẫu Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021. Trong đó yêu cầu các cơ sở giáo dục: 1. Sử dụng Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào đại học, cao đẳng (gọi tắt là phiếu ĐKDT) theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định (gửi kèm Công văn này) để thí sinh đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển vào đại học, cao đẳng (ngành đào tạo Giáo dục Mầm non) năm 2021. 2. Trong công tác tập huấn thi tốt nghiệp THPT tại địa phương, cần hướng dẫn chi tiết nội dung thông tin khai trong Phiếu ĐKDT để các điểm thu nhận hồ sơ đăng ký (Đơn vị DKDT) hướng dẫn cho thí sinh chi đúng và đầy đủ thông tin vào Phiếu ĐKDT, tránh các sai sót dẫn đến ảnh hưởng tới quyền lợi của thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét công nhận tốt nghiệp và xét tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành đào tạo Giáo dục Mầm non năm 2021. Xem chi tiết phiếu đăng ký và hướng dẫn điền phiếu đăng ký TẠI ĐÂY.
Đã có Nghị định 04/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giáo dục Ngày 22/1/202, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nổi bật trong văn bản này là quy định mới về việc xử phạt các hành vi quy định về Cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giáo dục và Đào tạo. Nổi bật trong văn bản này là quy định mới về việc xử phạt các hành vi quy định về Cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giáo dục và Đào tạo tại Điều 21. Cụ thể, một số mức phạt đáng chú ý là: (1) Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau: - Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; - Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; - Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; - Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. (2) Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với các hành vi: - Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; - Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành - Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; - Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. (3) Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với các hành vi: - Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành (trừ trường hợp cấp trễ hạn đã được quy định xử phạt ở mục (2) phía trên) - Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. (4) Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. So với quy định hiện hành tại Điều 15 Nghị định 138/2013/NĐ-CP, các hành vi bị xử phạt và mức phạt cũng tăng lên đáng kể, trước đây mức phạt tiền thấp nhất là 4 triệu và cao nhất là 40 triệu đồng. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 10/3/2021 và thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết tại file đính kèm.
Quy định mới về đánh giá học sinh tiểu học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học. Học sinh tiểu học - Ảnh minh họa Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý như: (1) Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình: Từ năm 2020 – 2021 đối với học sinh lớp 1 Từ năm 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 2 Từ năm 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 3 Từ năm 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 4 Từ năm 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 sửa đổi bổ, sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 tiếp tục được áp dụng cho đến khi hoàn thành lộ trình trên. (2) Về nội dung: Trước đây nội dung đánh giá chỉ bao gồm đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh và phẩm chất cơ bản như: - Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; - Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Quy định mới đã có những nội dung đánh giá cụ thể chuyên sâu hơn về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lỗi. - Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học,công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Trước đây đối với nội dung đánh giá chỉ hướng tới: (3) Phương pháp đánh giá: Đây là một trong những điểm mới nổi bật, trước đó Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT không có quy định về phương pháp đánh giá đối với việc đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể có ô phương pháp như sau: - Phương pháp quan sát: giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép các biểu hiện của học sinh đẻ sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập rèn luyện của học sinh. - Phương pháp đánh giá qua sơ đồ học tập, các sản phẩm và các hoạt động của học sinh. - Phương pháp vấn đáp: giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhầm đưa ra nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Phương pháp kiểm tra viết. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2020.
Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo từ 01/7/2020
Ngày 10/6/2020 Thủ tướng ban hành Quyết định 809/QĐ-TTg về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: - Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai. - Đề thi chính thức, để thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. - Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo. Bí mật nhà nước độ Mật gồm: - Báo cáo về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục của các tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng đến chính trị, quốc phòng, an ninh chưa công khai. - Kế hoạch, công văn, báo cáo về công tác dân tộc, tôn giáo có liên quan đến đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo chưa công khai. - Báo cáo và các công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về an ninh chính trị đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên chưa công khai. - Hồ sơ về xét tuyển sinh viên tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm chưa công khai. - Vũ khí bộ binh hoán cải phục vụ cho giáo dục quốc phòng và an ninh. - Chương trình, dự án, đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa công khai. - Thông tin về địa điểm ra đề thi và in sao đề thi, các văn bản về nhân sự của hội đồng/ban ra đề thi và in sao đề thi; phương án vận chuyển, bảo quản, lưu giữ và bảo vệ đề thi của các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Công tác văn thư bao gồm các công việc: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ; quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư. Theo đó hiện nay quy định về nhân bản, đóng dấu, ký số và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo được thể hiện tại Điều 20 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Nhân bản - Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định tại nơi nhận văn bản. Nếu gửi văn bản đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo văn bản phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu tại Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị. - Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến đơn vị, cá nhân có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản. Không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng, không gửi đến các đối tượng khác chỉ để biết, để tham khảo. - Việc nhân bản được thực hiện như sau: Văn thư cơ quan chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do Lãnh đạo Bộ ký ban hành, văn bản do lãnh đạo đơn vị thừa lệnh Lãnh đạo Bộ ký ban hành; Văn thư đơn vị chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do đơn vị ký ban hành. - Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị bảo mật nội dung văn bản khi nhân bản phát hành. - Việc nhân bản văn bản mật được thực hiện theo ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của người có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đóng dấu, ký số văn bản - Đối với văn bản giấy + Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định. + Văn thư chỉ đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính khi có chữ ký nháy của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản. Dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên đơn vị ban hành văn bản hoặc tên của phụ lục. + Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, mỗi dấu không quá 05 trang. - Đối với văn bản điện tử + Ký số của Bộ GDĐT, đơn vị đối với văn bản điện tử được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023. Đóng dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn (nếu có). - Việc đóng dấu dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023, cụ thể: + Dấu chỉ độ mật Việc xác định và đóng dấu chỉ độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu tài liệu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành. Con dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu tài liệu thu hồi được khắc sẵn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu chỉ độ mật được đóng vào ô số 10a Mục IV Phần I Phụ lục này; dấu tài liệu thu hồi được đóng vào ô số 11 Mục IV Phần I Phụ lục này. + Dấu chỉ mức độ khẩn Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định. Tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo các mức sau: hoả tốc, thượng khẩn, khẩn. Con dấu các mức độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30 mm x 8 mm, 40 mm x 8 mm và 20 mm x 8 mm, trên đó các từ “HỎA TỐC”, “THƯỢNG KHẨN” và “KHẨN”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu chỉ mức độ khẩn được đóng vào ô số 10b Mục IV Phần I Phụ lục này. Mực để đóng dấu chỉ mức độ khẩn dùng màu đỏ tươi. =>> Như vậy việc nhân bản, đóng dấu, ký số và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT mới theo đề xuất của Bộ GDĐT
Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học đang được Bộ GD&ĐT lấy ý kiến đóng góp. Trong đó có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT như sau. Xem và Tải về Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/du-thao-thong-tu-xet-tieu-chuan-thang-hang-giao-vien.pdf (1) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng II Theo Dự thảo Thông tư, để được xét thăng hạng lên chức danh giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14), giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau: - Về cơ sở: Cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh đã được phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân bao gồm: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15). + Được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kế trước năm dự xét. + Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt. + Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h Khoản 4 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên có thời gian công tác trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận, cần thực hiện theo quy định của Chính phủ. Có đóng BHXH bắt buộc thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng I Cụ thể, tại Điều 10 Dự thảo Thông tư những tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên cần phải đáp ứng để được xem xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã V.07.05.13) như sau: - Về cơ sở: Điều kiện tiên quyết là cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng II (mã V.07.05.14). + Trong thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng II và tương đương, giáo viên cần có 05 năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại xuất sắc. + Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật. Đồng thời, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Giáo viên cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT trong thời gian giữ chức danh THPT hạng II và tương đương cũng được ghi nhận. + Cuối cùng, giáo viên cần đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh THPT hạng II (bao gồm thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh giáo viên THPT như đã nêu trên, Dự thảo Thông tư còn đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và dự bị đại học. Các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 60 ngày kể từ ngày 05/03/2024 (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục - 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội). Hoặc gửi email về hòm thư điện tử: dttrang@moet.gov.vn.
Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 3759/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên. Theo đó, căn cứ vào tình hình thực tế của các địa phương, để triển khai hiệu quả nhiệm vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên như sau: (1) Đẩy mạnh các hoạt động góp phần xây dựng xã hội học tập. (2) Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa mù chữ. (3) Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (4) Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện các Chương trình Giáo dục thường xuyên. (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (6) Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở Giáo dục thường xuyên thiết thực, hiệu quả; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên. (7) Đẩy mạnh công tác truyền thông. (8) Công tác báo cáo, thi đua, khen thưởng. Trong đó, một số nhiệm vụ về đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở Giáo dục thường xuyên như sau: - Tham mưu với UBND tỉnh trong việc kiện toàn cơ cấu, tên gọi và phân công nhiệm vụ đơn vị chuyên trách quản lý lĩnh vực GDTX tại Sở GDĐT phù hợp để đảm bảo công tác quản lý hoạt động GDTX được hiệu quả. - Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở GDTX; chính sách ưu đãi đối với cơ sở GDTX tư thục và hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục; - Xây dựng quy định về cơ chế thu (khoản thu, mức thu), quản lý học phí, giá dịch vụ đối với GDTX phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật hiện hành; rà soát, phê duyệt lộ trình tự chủ của Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN- GDTX đảm bảo hiệu quả, chất lượng và khả thi; - Kịp thời tăng cường CSVC, trang thiết bị và chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX để bảo đảm các điều kiện dạy và học theo Chương trình GDTX cấp THCS, THPT. Chỉ đạo để phát huy tối đa nguồn lực của các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giúp tăng cường các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTX - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong quản lý GDTX, quản trị cơ sở GDTX, trong dạy học, quản lý và kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình GDTX; - Tăng cường quản lý hệ thống hồ sơ sổ sách của trung tâm theo hướng quản lý hồ sơ điện tử để từng bước thay thế hồ sơ giấy; - Chỉ đạo các trung tâm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số; khuyến khích phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ chung trong các cơ sở GDTX, nhất là trong các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX. Xem chi tiết tại Công văn 3759/BGDĐT-GDTX ngày 28/7/2023.
Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử
Ngày 31/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 1369/BGDDT-GDTC về việc tăng cường bảo đảm an toàn trường học. Mới đây, theo một số phụ huynh Trường Tiểu học X cho biết rằng khoảng một tuần trước có 5 đối tượng là nữ mang thuốc lá điện tử đến mời gọi các em hút thử ở công viên với hứa hẹn: "Hút và rủ thêm người hút sẽ được tặng luôn điếu thuốc lá điện tử và thêm 50.000 đồng". Mặc dù chưa có việc học sinh mang đến hay sử dụng thuốc lá điện tử trong trường, khi thấy có hiện tượng như vậy, nhà trường đã thông báo tới tất cả giáo viên chủ nhiệm các lớp và yêu cầu tuyên truyền tới phụ huynh từng lớp. Theo đó, đề nghị các bậc phụ huynh phối hợp với nhà trường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt quan tâm nhắc nhở các con nêu cao cảnh giác. Trong giờ chào cờ, nhà trường cũng tuyên truyền để các em học sinh cảnh giác. Hầu hết các mẫu thuốc lá điện tử hiện nay sử dụng ống chứa dung dịch - loại dùng một lần hoặc có thể bơm dịch vào để dùng tiếp. Tuy nhiên, một số thành phần chất ma túy cũng có thể được cho vào dưới dạng chất lỏng để tăng cảm giác của người dùng, không rõ nguồn gốc và nồng độ, vì thế gây ra những hệ lụy khôn lường cho học sinh. Vì vậy, nhằm giải quyết các sự việc gây ảnh hướng đến an toàn trường học như: giả danh giáo viên gọi điện cho phụ huynh học sinh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; dụ dỗ, lôi kéo học sinh sử dụng thuốc lá điện tử, nhận và sử dụng quà từ người lạ dẫn đến ngộ độc; học sinh đánh nhau hội đồng; học sinh rủ nhau đi tắm biển mất an toàn dẫn đến tai nạn đuối nước thương tâm… Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Công văn 1369/BGDDT-GDTC đề nghị các Sở GDĐT tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường công tác truyền thống, cảnh báo về âm mưu, thủ đoạn của tội phạm, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học; nguy cơ tội phạm tấn công khi để lọt, lộ thông tin cá nhân; thủ đoạn dụ dỗ, lôi kéo học sinh sử dụng các sản phẩm độc hại, chất gây nghiện đế giáo viên, học sinh và gia đình học sinh đề cao cảnh giác và tích cực phát hiện, tố giác tội phạm. Xem bài viết liên quan: Lừa học sinh với thủ đoạn "ba/mẹ con bị tai nạn" trước cổng trường (2) Chủ động phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể tại địa phương và gia đình học sinh nhằm tăng cường quản lý, theo dõi, giám sát việc học tập, sinh hoạt, vui chơi của học sinh tại gia đình, nhà trường, khu vực xung quanh trường học và cộng đồng nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ việc học sinh sử dụng thuốc lá điện tử, chất gây nghiện, học sinh đánh nhau hoặc vui chơi mât an toàn dẫn đến tai nạn thương tích, đuối nước. (3) Triển khai hiệu quả Kế hoạch 467/KH-BGDĐT về công tác phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước năm 2023; Công văn 1043/BGDDT-GDCTHSSV về việc thông báo tình hình thủ đoạn lừa đảo phụ huynh học sinh và các Chương trình, Kế hoạch của Bộ GD&ĐT về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường. Xem thêm bài viết liên quan: BGDĐT phản hồi về kiến nghị giải pháp cho vấn nạn bạo lực học đường Xem chi tiết Công văn 1369/BGDDT-GDTC ban hành ngày 31/3/2023. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử đối với học sinh Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử.
BGDĐT phản hồi về kiến nghị giải pháp cho vấn nạn bạo lực học đường
Bộ Giáo dục & Đào tạo phản hồi về kiến nghị người dân liên quan đến việc nạn bạo lực học đường. Theo đó, để trả lời về vướng mắc của cử tri trong vấn nạn bạo lực học đường cần có biện pháp xử lý, tránh những rủi ro gây hậu quả nặng nề, Bộ Giáo dục và đào tạo đã có giải thích cụ thể sau: Để phòng ngừa và đẩy lùi tình trạng bạo lực học đường, Bộ GDĐT đã và đang thực hiện các giải pháp sau: - Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, có kiểm tra và đánh giá các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”; Đồng thời ban hành các Thông tư, chương trình, kế hoạch theo từng giai đoạn, từng năm để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong toàn ngành Giáo dục. - Lồng ghép tích hợp các nội dung về giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống vào các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong các môn Giáo dục công dân, Tự nhiên và Xã hội, hoạt động trải nghiệm và các môn học khác. Bộ GDĐT đã xây dựng “Cẩm nang pháp luật và kỹ năng về phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục” dành cho các cơ sở giáo dục phổ thông; Sổ tay an ninh trật tự, an toàn trường học; Tài liệu hướng dẫn xử lý tình huống mâu thuẫn trong học sinh phổ thông và nhiều tài liệu hướng dẫn khác. Trong thời gian tới, Bộ GDĐT tiếp tục xây dựng Sổ tay “Hướng dẫn sử dụng mạng xã hội an toàn cho học sinh”, Tài liệu Tuyên truyền cho gia đình học sinh về ứng xử văn hóa, hướng dẫn công tác phối hợp, chia sẻ thông tin về phòng ngừa bạo lực học đường, Sổ tay hướng dẫn tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông, Sổ tay thực hành công tác xã hội trường học,... - Bộ GDĐT thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể ở Trung ương, UBND các tỉnh/thành phố và chỉ đạo các sở GDĐT phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức ở địa phương trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, bảo đảm an ninh, an toàn trường học, phòng, chống bạo lực học đường; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật; kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực học đường cho học sinh; tăng cường. Xem tiếp phản hồi của Bộ Giáo dục và đào tạo tại đây Tham khảo: Hành vi bạo lực học đường bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 5 Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 hướng dẫn về khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh các trường phổ thông do Bộ Giáo dục ban hành quy định về mức xử phạt dành cho hành vi bạo lực học đường cụ thể như sau: Đuổi học 01 năm đối với hành vi: Mắc khuyết điểm sai phạm rất nghiêm trọng, tuy chỉ là lần đầu, song hành động sai phạm này là có ý thức và chủ động (không phải bị lôi kéo, a tòng), gây nên những tác hại rất lớn, rất nguy hiểm đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người như: tham gia các tổ chức trộm cắp, trấn lột, trụy lạc, phản động,… dùng vũ khí (dao găm, lưỡi lê, súng lục, lựu đạn, …) đánh nhau có tổ chức, gây thương tích cho người khác, can án ngoài nhà trường bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương Sau khi thi hành kỷ luật đuổi học 1 năm, nhà trường phải lập đầy đủ hồ sơ, báo cáo ngay lên cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lí là Phòng giáo dục (đối với học sinh cấp 2) và Sở giáo dục (đối với học sinh PTTH) để biết và theo dõi Những học sinh sau 1 năm bị đuổi học, nếu có đủ điều kiện về tuổi và muốn học lại thì phải làm đơn xin trường cũ xét cho học lại và phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương (phường, xã, thị xã, thị trấn, …) về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình về việc giáo dục con mình Ngoài hình thức thi hành kỷ luật trên đây, để đảm bảo tính sư phạm và tính nghiêm túc của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn có thể tạm thời đình chỉ việc học tập và đưa lên để Hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải một trong các sai phạm như: nói năng hoặc có thái độ vô lễ đối với thầy cô giáo; gây gổ đánh nhau với bạn bè trong lớp; gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến việc học tập của tập thể lớp, mặc dù đã được thầy cô giáo khuyên răn, nhắc nhở, … Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết học sau Mức xử phạt liên đới đối với hành vi bạo lực học đường Đối với những trường hợp các đối tượng tham gia vào việc bạo lực học đường chưa đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự thì những người giám hộ đương nhiên của các đối tượng trên sẽ phải chịu xử phạt liên đới đối với các đối tượng tham gia vào bạo lực học đường. Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Thiệt hại khác do luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, bạo lực học đường có thể bị đuổi học. Đồng thời, những người giám hộ đương nhiên của các bạn học sinh tham gia bạo lực học đường thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những người bị bạo lực như bồi thường chi phí về thuốc men, chữa trị do vết thương gây ra và bồi thường tổn thất về mặt tinh thần.
Bộ GD&ĐT công bố lịch thi, đề thi tham khảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023
Sáng nay, 03/01/2023, Bộ Giáo dục và đào tạo chính thức công bố lịch thi tốt nghiệp THPT 2023. Theo đó, theo đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được tổ chức vào các ngày 27, 28, 29, 30/6/2023. Trong đó, ngày 27/6 thí sinh làm thủ tục dự thi. Ngày 28, 29/6, tổ chức coi thi. Ngày 30/6 là ngày thi dự phòng. Như vậy, thay vì tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT vào tháng 7 hàng năm, năm nay các thí sinh sẽ thi sớm hơn vào cuối tháng 6. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023 giữ nguyên phương thức như năm ngoái. Học sinh lớp 12 năm nay sẽ thực hiện các bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ cùng hai bài tổ hợp là Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông; hoặc Lịch sử, Địa lý đối với thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên). Bộ Giáo dục sẽ công bố đề minh họa trong tuần này để học sinh và các nhà trường được biết nhằm có kế hoạch học tập, ôn luyện phù hợp. Trước đó, ngày 27/02, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho biết sẽ công bố lịch thi tốt nghiệp, cấu trúc, đề thi mẫu kỳ thi tốt nghiệp THPT trong tuần này. Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh một số vấn đề kỹ thuật để tăng cường kỷ cương thi cử, theo dự thảo sửa đổi quy chế thi tốt nghiệp THPT công bố hồi đầu tháng 01/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/du-thao-2-thong-tu-sua-quy-che-thi-tot-nghiep-thpt%20(1).pdf Theo dự thảo thông tư, trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng điểm thi phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy chế thi; xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, nơi thường trú, khu vực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi. Theo đó, thí sinh không còn được mang thiết bị ghi âm, ghi hình vào phòng thi, chỉ được mang bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và Atlat Địa lý Việt Nam (khi thi môn Địa lý). Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra (riêng với khu vực in sao đề thi, cán bộ làm nhiệm vụ giám sát thực hiện việc chứng kiến, xác nhận). Một điểm mới khác là năm nay thí sinh được đăng ký dự thi trực tuyến, ngoài việc đăng ký trực tiếp tại trường. Thí sinh cũng không được rời khu vực thi sau khi hết hai phần ba thời gian làm bài mà ở tại phòng chờ trong thời gian còn lại. Xem tại đây Cập nhật đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Đề thi tham khảo Toán https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%90%E1%BB%81%20to%C3%A1n%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Văn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20v%C4%83n%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Hóa https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20h%C3%B3a%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Sinh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20sinh%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảoVật lý https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20v%E1%BA%ADt%20l%C3%BD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Địa https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20%C4%91%E1%BB%8Ba%20l%C3%AD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Sử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20s%E1%BB%AD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo GDCD https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20GDCD%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf Đề thi tham khảo Tiếng Anh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/%C4%91%E1%BB%81%20ti%E1%BA%BFng%20anh%20tham%20kh%E1%BA%A3o.pdf
Thông tư mới của BGD: Yêu cầu đối với chuẩn đầu vào, đầu ra khi đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ
Chuẩn đầu vào, đầu ra của các chương trình đào tạo ĐH, Thạc sĩ, Tiến sĩ - Minh họa Ngày 22/6/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chuẩn về chương trình đào tạo, xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Tại Thông tư này, đã có quy định về yêu cầu đối với đầu vào, đầu ra của các chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ. Cụ thể, theo tinh thần Điều 5, Điều 6 của Nghị định: *Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ cần đáp ứng: 1. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo phải xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với từng trình độ, ngành và định hướng đào tạo mà người học cần đáp ứng để có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo, 2. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Người học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương. 3. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ: Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập. 4, Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tiến sĩ: Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp, có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại kinh nghiệm nghiên cứu, *Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ cần đáp ứng: 1. Phải rõ ràng và thiết thực, thể hiện kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được về hiểu biết chung và năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo, những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành đào tạo. 2. Phải đo lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho người học. 3. Phải nhất quán với mục tiêu của chương trình đào tạo, thể hiện được sự đóng góp rõ nét đồng thời phản ánh được những yêu cầu mang tính đại diện cao của giới tuyên dụng và các bên liên quan khác. 4. Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể và đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. 5, Phải bảo đảm tính liên thông với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo, nhất là giữa các chương trình thuộc cùng nhóm ngành hoặc cùng lĩnh vực. 6. Phải được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần trong chương trình đào tạo, đồng thời được thực hiện một cách có hệ thống qua liên kết giữa các học phần và các thành phần. 7. Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khối lượng chương trình để phần. lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào có khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn. Thông tư này thay thế Thông tư 07/2015/TT-BGD, hiện nay Thông tư 07 chưa có các quy định trên. Thông tư 17/2021/TT-BGD sẽ có hiệu lực thi hành từ 7/8/2021, xem chi tiết tại file đính kèm.
[MỚI] Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT: Ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học
Quy chế đào tạo trình độ đại học mới - Minh họa Ngày 18/3/2021, Bộ GĐ-ĐT ban hành Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, công bố quy chế đào tạo trình độ đại học mới được áp dụng cho các khóa học từ sau ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 3/5/2021). Trong quy chế đào tạo mới này, cách đánh giá và tính điểm học phần có những thay đổi đáng chú ý. Theo quy định hiện tại ở Điều 10 Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT, việc đánh giá học phần tuân thủ theo nguyên tắc: (1) Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. (2) Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này. Đối với điểm đánh giá bộ phận (trừ kỳ thi kết thúc học phần), giảng viên sẽ trực tiếp ra đề thi. Theo Quy chế đào tạo mới được ban hành, cụ thể tại Điều 9, một số điểm mới được bổ sung thêm vào các quy định hiện hành như sau: (1) Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học; c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ. (2) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu. Thông tư này thay thế các văn bản sau: Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT Thông tư 06/2017/TT-BGDĐT Quyết định 22/QĐ-BGDĐT Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT Thông tư 07/2017/ TT-BGDĐT Xem chi tiết tại file đính kèm.
Các mốc thời gian quan trọng kỳ thi THPTQG 2021 Ngày 5/4/2021, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Công văn 1318/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021. Công văn hướng dẫn chi tiết lịch thi (cho từng ngày thi) và thời gian công bố kết quả thi. Cụ thể, lịch thi các ngày 6, 7, 8, 9 tháng 7 như sau: Ngày Buổi Bài thi/Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp Thời gian làm bài Giờ phát đề cho thí sinh Giờ bắt đầu làm bài 06/7 Sáng 08 giờ 00: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi Chiều 14 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi 07/7 Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 30 7 giờ 35 Chiều Toán 90 phút 14 giờ 20 14 giờ 30 08/7 Sáng Bài thi KHTN Vật lý 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Hóa học 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Sinh học 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 Bài thi KHXH Lịch sử 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Địa lý 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Giáo dục công dân 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 Chiều Ngoại ngữ 60 phút 14 giờ 20 09/9 Sáng Dự phòng Việc xét công nhận tốt nghiệp sẽ được hoàn thành chậm nhất là ngày 28/7.Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn, BGDĐT hướng dẫn lịch công tác kỳ thi tốt nghiệp THPT. Theo lịch công tác này, ngày 26/7/2021 sẽ là ngày công bố điểm thi cho toàn bộ các thí sinh. Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Công văn 343/QLCL-QLT: Công bố và Hướng dẫn điền Mẫu phiếu ĐK dự thi kỳ thi THPT Quốc gia 2021
Kỳ thi THPT quốc gia - Minh họa Để đảm bảo thống nhất toàn quốc về thông tin đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021, tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối thiểu sai sót đăng ký cho thí sinh, Cục quản lý chất lượng - Bộ GDĐT ban hành Công văn 343/QLCL-QLT về sử dụng mẫu Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021. Trong đó yêu cầu các cơ sở giáo dục: 1. Sử dụng Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào đại học, cao đẳng (gọi tắt là phiếu ĐKDT) theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định (gửi kèm Công văn này) để thí sinh đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển vào đại học, cao đẳng (ngành đào tạo Giáo dục Mầm non) năm 2021. 2. Trong công tác tập huấn thi tốt nghiệp THPT tại địa phương, cần hướng dẫn chi tiết nội dung thông tin khai trong Phiếu ĐKDT để các điểm thu nhận hồ sơ đăng ký (Đơn vị DKDT) hướng dẫn cho thí sinh chi đúng và đầy đủ thông tin vào Phiếu ĐKDT, tránh các sai sót dẫn đến ảnh hưởng tới quyền lợi của thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét công nhận tốt nghiệp và xét tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành đào tạo Giáo dục Mầm non năm 2021. Xem chi tiết phiếu đăng ký và hướng dẫn điền phiếu đăng ký TẠI ĐÂY.
Đã có Nghị định 04/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giáo dục Ngày 22/1/202, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nổi bật trong văn bản này là quy định mới về việc xử phạt các hành vi quy định về Cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giáo dục và Đào tạo. Nổi bật trong văn bản này là quy định mới về việc xử phạt các hành vi quy định về Cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giáo dục và Đào tạo tại Điều 21. Cụ thể, một số mức phạt đáng chú ý là: (1) Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau: - Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; - Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; - Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; - Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. (2) Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với các hành vi: - Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; - Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành - Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; - Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. (3) Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với các hành vi: - Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành (trừ trường hợp cấp trễ hạn đã được quy định xử phạt ở mục (2) phía trên) - Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. (4) Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. So với quy định hiện hành tại Điều 15 Nghị định 138/2013/NĐ-CP, các hành vi bị xử phạt và mức phạt cũng tăng lên đáng kể, trước đây mức phạt tiền thấp nhất là 4 triệu và cao nhất là 40 triệu đồng. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 10/3/2021 và thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết tại file đính kèm.
Quy định mới về đánh giá học sinh tiểu học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học. Học sinh tiểu học - Ảnh minh họa Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý như: (1) Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình: Từ năm 2020 – 2021 đối với học sinh lớp 1 Từ năm 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 2 Từ năm 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 3 Từ năm 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 4 Từ năm 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 sửa đổi bổ, sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 tiếp tục được áp dụng cho đến khi hoàn thành lộ trình trên. (2) Về nội dung: Trước đây nội dung đánh giá chỉ bao gồm đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh và phẩm chất cơ bản như: - Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; - Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Quy định mới đã có những nội dung đánh giá cụ thể chuyên sâu hơn về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lỗi. - Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học,công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Trước đây đối với nội dung đánh giá chỉ hướng tới: (3) Phương pháp đánh giá: Đây là một trong những điểm mới nổi bật, trước đó Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT không có quy định về phương pháp đánh giá đối với việc đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể có ô phương pháp như sau: - Phương pháp quan sát: giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép các biểu hiện của học sinh đẻ sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập rèn luyện của học sinh. - Phương pháp đánh giá qua sơ đồ học tập, các sản phẩm và các hoạt động của học sinh. - Phương pháp vấn đáp: giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhầm đưa ra nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Phương pháp kiểm tra viết. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2020.
Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo từ 01/7/2020
Ngày 10/6/2020 Thủ tướng ban hành Quyết định 809/QĐ-TTg về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: - Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai. - Đề thi chính thức, để thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. - Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo. Bí mật nhà nước độ Mật gồm: - Báo cáo về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục của các tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng đến chính trị, quốc phòng, an ninh chưa công khai. - Kế hoạch, công văn, báo cáo về công tác dân tộc, tôn giáo có liên quan đến đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo chưa công khai. - Báo cáo và các công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về an ninh chính trị đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên chưa công khai. - Hồ sơ về xét tuyển sinh viên tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm chưa công khai. - Vũ khí bộ binh hoán cải phục vụ cho giáo dục quốc phòng và an ninh. - Chương trình, dự án, đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa công khai. - Thông tin về địa điểm ra đề thi và in sao đề thi, các văn bản về nhân sự của hội đồng/ban ra đề thi và in sao đề thi; phương án vận chuyển, bảo quản, lưu giữ và bảo vệ đề thi của các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm: