Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì?
Bệnh binh là người có công trong các cuộc kháng chiến và xây dựng phát triển tổ quốc. Trường hợp được công nhận là bệnh binh, thương binh sẽ được Nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi nhất là về sức khỏe. Vậy trường hợp bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì? 1. Bệnh binh là ai? Theo khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định người được công nhận là bệnh binh là Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong QĐND và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong CAND bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 2. Bệnh binh được ưu đãi những gì? Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh như sau: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; + Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. Do đó, đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng, trường hợp có bệnh đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng. 3. Thân nhân của bệnh binh có được hưởng ưu đãi gì không? Bên cạnh Nhà nước hỗ trợ ưu đãi đối với bệnh binh thì thân nhân của bệnh binh cũng đồng thời được hưởng một số chính sách ưu đãi được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 như sau: - Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. Như vậy, bệnh binh có tỷ lệ thương tổn từ 81% trở lên sẽ được hưởng chính sách như đóng BHYT, hồi phục sức khỏe hằng năm, ngoài ra còn được hưởng phụ cấp hằng tháng đối với những trường hợp bệnh nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Con nuôi của bệnh binh có được miễn học phí hay không?
Theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí, cụ thể: 1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật. 3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. 4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024). 7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ. 8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022). 9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025). 10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học. 12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. 14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước. 15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền. 16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ. 17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp. 18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định: Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. Mà bệnh binh là người có công với cách mạng. Có thể thấy, trường hợp con nuôi của bệnh binh khi học đại học thì sẽ được miễn học phí.
Bệnh binh có được nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng không?
Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Như vậy, người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Do đó, bố anh đang nhận trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng (đối với bệnh binh) thì vẫn thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi từ đủ 80 tuổi.
Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì?
Bệnh binh là người có công trong các cuộc kháng chiến và xây dựng phát triển tổ quốc. Trường hợp được công nhận là bệnh binh, thương binh sẽ được Nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi nhất là về sức khỏe. Vậy trường hợp bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì? 1. Bệnh binh là ai? Theo khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định người được công nhận là bệnh binh là Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong QĐND và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong CAND bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 2. Bệnh binh được ưu đãi những gì? Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh như sau: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; + Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. Do đó, đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng, trường hợp có bệnh đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng. 3. Thân nhân của bệnh binh có được hưởng ưu đãi gì không? Bên cạnh Nhà nước hỗ trợ ưu đãi đối với bệnh binh thì thân nhân của bệnh binh cũng đồng thời được hưởng một số chính sách ưu đãi được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 như sau: - Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. Như vậy, bệnh binh có tỷ lệ thương tổn từ 81% trở lên sẽ được hưởng chính sách như đóng BHYT, hồi phục sức khỏe hằng năm, ngoài ra còn được hưởng phụ cấp hằng tháng đối với những trường hợp bệnh nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Con nuôi của bệnh binh có được miễn học phí hay không?
Theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí, cụ thể: 1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật. 3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. 4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024). 7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ. 8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022). 9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025). 10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học. 12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. 14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước. 15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền. 16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ. 17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp. 18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định: Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. Mà bệnh binh là người có công với cách mạng. Có thể thấy, trường hợp con nuôi của bệnh binh khi học đại học thì sẽ được miễn học phí.
Bệnh binh có được nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng không?
Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Như vậy, người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Do đó, bố anh đang nhận trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng (đối với bệnh binh) thì vẫn thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi từ đủ 80 tuổi.