Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học?
1. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học? Dựa trên Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về công chức làm công tác hộ tịch được miêu tả như sau: Công chức làm công tác hộ tịch đóng góp đa dạng về ngành nghề 1. Trong danh sách công chức làm công tác hộ tịch, chúng ta gồm có công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, và viên chức ngoại giao, lãnh sự chuyên làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 2. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, họ cần đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể như: a) Sở hữu trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được đào tạo nghiệp vụ về hộ tịch. b) Có khả năng viết rõ ràng và sử dụng máy tính một cách hiệu quả, theo yêu cầu công việc. Chính phủ sẽ xem xét cách bố trí công chức tư pháp - hộ tịch phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng địa phương, dựa trên diện tích, dân số, và khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch cần thực hiện. 3. Công chức thực hiện công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cần đáp ứng trình độ từ cử nhân luật trở lên và đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. 4. Đối với viên chức ngoại giao và lãnh sự tham gia công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện, họ cũng cần đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. Tổng cộng, một cách tổng quan, hiện tại chức danh công chức tư pháp hộ tịch đòi hỏi trình độ từ trung cấp luật trở lên mà không cần phải có bằng đại học. Điều này tạo điều kiện để mở cửa cho nhiều ngành nghề tham gia vào công tác hộ tịch. 2. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua hình thức nào? Dựa trên Điều 7 của Nghị định 112/2011/NĐ-CP, phương thức tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được phân chia thành ba phương thức chính như sau: 1. Tuyển dụng thông qua Thi tuyển: Trong trường hợp này, việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tiến hành qua việc tổ chức thi tuyển, trừ khi có những trường hợp đặc biệt khác, quy định việc tuyển dụng qua xét tuyển hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Tuyển dụng thông qua Xét tuyển: Đối với các vùng như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và vùng dân tộc thiểu số, cũng như các vùng đặc biệt khó khăn về mặt kinh tế - xã hội, có thể tiến hành tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã thông qua việc xét tuyển. 3. Tuyển dụng trong các Trường hợp Đặc biệt: Trường hợp tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển được áp dụng cho những tình huống sau đây, dựa trên đăng ký dự tuyển và yêu cầu công việc, và dưới sự quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trong nước hoặc loại khá trở lên nếu học ngoài nước. Họ cần phải có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với vị trí công chức cần tuyển dụng. b) Những người sở hữu trình độ từ đại học trở lên và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc công chức. Họ cần phải có bảo hiểm xã hội bắt buộc và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cần tuyển dụng. Điều này nói lên rằng việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã không chỉ dựa trên trình độ học vấn mà còn dựa trên năng lực và kinh nghiệm, đặc biệt trong những tình huống đặc biệt.
Công chức cấp xã không có bằng đại học sẽ là đối tượng tinh giản biên chế
Như đã biết giai đoạn từ năm 2023 - 2030 sẽ là giai đoạn đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn đơn vị hành chính (ĐVHC) trên cả nước. Vấn đề lớn nhất đối với cán bộ, công chức trong thời gian này chính là vấn đề tinh giản biên chế khi sau sắp xếp. 1. Tinh giản biên chế là gì? Theo các quy định hiện hành đã không còn quy định việc giải thích cụm từ tinh giản biên chế nhưng theo quy định trước kia tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực ngày 20/7/2023) có giải thích như sau: Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. 2. Trường hợp nào cán bộ dôi dư phải thực hiện tinh giản biên chế? Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; 3. Công chức cấp xã hiện nay có bắt buộc có bằng đại học không? Theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nêu tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự (phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên). - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Do đó, trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã chỉ yêu cầu tiêu chuẩn là có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên thì đối với những công chức khác thì yêu cầu bắt buộc phải có bằng đại học. 4. Chính sách đối với cán bộ, công chức tinh giản sau khi sắp xếp Căn cứ Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp - Đối với cán bộ tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng. + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. - Đối với công chức, viên chức tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
Bằng cử nhân đại học có tương đương với bằng kỹ sư, bác sĩ không?
Bằng tốt nghiệp đại học hay còn được gọi là bằng chứng chỉ hay chứng thư được cấp bởi một tổ chức giáo dục tư thục hoặc công lập. Qua đó, người được cấp bằng đại học được công nhận đủ điều kiện về kiến thức và kỹ năng làm ngành, nghề đó. Tuy nhiên, bằng đại học được chia thành 2 loại khác nhau là bằng cử nhân đại học và bằng kỹ sư, bác sĩ đay là những bằng đại học đặc thù. Vậy bằng cử nhân đại học có giá trị tương đương với bằng kỹ sư, bác sĩ không? 1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học hiện nay Căn cứ Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP quy định hệ thống văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học hiện nay tại Việt Nam bao gồm 03 loại sau: - Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. - Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. - Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. Ngoài ra, còn một loại văn bằng trình độ tương đương: Đó là văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo. Chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Yêu cầu đối với các ngành đào tạo đại học chuyên sâu Theo Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ yêu cầu sinh viên, học viên phải đạt được, qua đó đáp ứng điều kiện nhận bằng. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây: - Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học. - Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Theo quy định của Bộ GD&ĐT, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. 3. Có thể học đại học ở những trường đã liên kết hay không? Người học, sinh viên có thể theo học đại học ở những trường có liên kết với nhau nếu các trường đại học đủ điều kiện để liên kết theo Điều 5 Nghị định 99/2019/NĐ-CP như sau: - Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. - Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các nội dung khác (nếu có). - Có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý trực tiếp trường đại học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Như vậy, qua các quy định trên có thể thấy bằng cử nhân đại học có giá trị tương đương đối với những bằng kỹ sư, bác sĩ. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở những bằng đại học đặc thù thì đây là bằng đại học mà sau khi ra trường người học có thể hành nghề còn đối với bằng cử nhân thì cần phải học thêm bằng nghề khác.
Để làm Lãnh sự danh dự có cần bằng đại học hay không?
Lãnh sự danh dự là người không nằm trong bô máy cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng sau khi có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự sẽ thực hiện một số chức năng lãnh sự nhất định. Vậy điều kiện để trở thành lãnh sự danh dự như thế nào? Căn cứ Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự như sau: Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện sau: 1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp nhận hoặc công dân nước thứ ba; 2. Thường trú tại nước tiếp nhận; 3. Có uy tín trong xã hội, có khả năng tài chính; 4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng; 5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp nhận; 6. Không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Việt Nam hoặc của bất cứ nước nào, không nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất cứ nước nào. Theo đó, người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự không nhất thiết phải có bằng đại học nhưng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Và hồ sở để đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự như sau: Theo Điều 16 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự: 1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự: a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, trong đó cam kết nếu được bổ nhiệm sẽ tự bảo đảm mọi chi phí cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, không nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận. Trong thư nêu rõ nơi dự kiến đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự; b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (một) ảnh cỡ 4x6 cm (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); c) 02 (hai) ảnh cỡ 2x3 cm để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ ba thì cần nộp bản sao có chứng thực hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp nhận; đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp không quá 01 (một) năm tính đến ngày nộp hồ sơ; e) Chương trình, kế hoạch hành động dự kiến. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự. 3. Các giấy tờ tiếng nước ngoài trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi dịch và chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
Sinh viên tốt nghiệp đại học có thể làm giảng viên?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng, bồi dưỡng trợ giảng (hạng III) - Mã số: V.07.01.23 quy định như sau: - Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn của Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03 như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: + Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên; + Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy và các công việc được giao; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III). Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc có bằng đại học không đủ điều kiện để trở thành giảng viên mà chỉ đủ điều kiện để làm trợ giảng. Điều kiện để trở thành giảng viên phải có ít nhất bằng thạc sĩ ngoài ra còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và một số điều kiện khác về năng lực nghiệp vụ.
Tù nhân Singapore được học đại học trong tù Các phạm nhân đủ điều kiện tham gia chương trình cấp bằng sẽ đến lớp học cùng giảng viên đại học và được hỗ trợ công việc sau khi ra tù. Sau bữa trưa thứ 5 hàng tuần, Wayne (tên đã thay đổi) sẽ đi bộ tới trường, bước vào lớp học quen thuộc, với chiếc bảng trắng, những chiếc bàn xanh dương và nền nhà xám phủ bụi. Khác với lớp học bình thường, các cửa sổ ở đây được bịt kín bởi lưới sắt, còn Wayne, 48 tuổi, và 5 bạn cùng lớp để kiểu đầu ngắn giống nhau, mặc áo phông màu trắng và đi dép lê cao su. https://vnexpress.net/tu-nhan-singapore-duoc-hoc-dai-hoc-trong-tu-4257403.html /////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////// Tôi có suy nghĩ thay vì cải huấn các tù nhân ở Việt Nam là bằng những công việc lao động chân tay như làm mi mắt giả,...... thì cũng nên tạo cơ hội cho họ đi học và cấp bằng ở trong tù (đầu tiên tối thiểu tốt nghiệp lớp 12 và học đại học nếu họ muốn).
06 trường hợp cử nhân bị thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ
Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ Về nguyên tắc văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ. Theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT về quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân quy định văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây: - Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ; - Cấp cho người không đủ điều kiện; - Do người không có thẩm quyền cấp; - Bị tẩy xóa, sửa chữa; - Để cho người khác sử dụng; - Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp này người được cấp văn bằng, chứng chỉ phải nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.
Bằng đại học xếp loại trung bình thì có thi công chức xã được không?
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.” Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định về công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về xếp loại bằng cấp đại học nào thì sẽ được thi công chức xã. Do đó, sẽ dựa vào quyết định của UBND cấp tỉnh tùy điều kiện thực tế của địa phương mà dự thi. Trân trọng!
02 trường hợp công chức xã chỉ cần bằng trung cấp
Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BNV thì về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh. Tuy nhiên một số trường hợp cụ thể được quy định tại Thông tư 13 không cần trình độ đại học trở lên, cụ thể: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Trường hợp công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày thông tư 13 có hiệu lực thi hành (25/12/2020) mà chưa đạt chuẩn theo quy định về độ tuổi, trình độ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 thông tư 13 thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định. Ngoài quy định nêu trên thì yêu cầu về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; + Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông
Trình tự thủ tục, hồ sơ xin cấp bản sao bằng đại học bị mất
Bằng đại học là một văn bằng quan trọng đối với mỗi người, là sự xác nhận kết quả học tập tại trường đại học. Đây cũng là một văn bằng giúp cá nhân bổ sung thêm thông tin trong hồ sơ xin việc làm hay đáp ứng những yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ để thăng tiến trong công việc. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hợp bị mất bằng đại học nhưng không biết làm thế nào để xin cấp bản sao. Theo Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 Quy chế. Theo đó: Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ. Như vậy nếu bằng đại học bị mất thì không được cấp lại mà được yêu cầu cấp bản sao bằng đại học từ sổ gốc. Theo Điều 27 Quy chế thì cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.phải tiến hành xin cấp bản sao bằng đại học. * Thẩm quyền: Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. (Tức là trường đã cấp bằng đại học). * Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị cấp bản sao bằng đại học. Trong đơn cung cấp các thông tin về bằng đại học đã được cấp; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; - Trường hợp ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật/người đại diện theo ủy quyền hoặc cha, mẹ, con; vợ, chồng,... của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết yêu cầu cấp bản sao bằng đại học thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ; * Trình tự, thủ tục đề nghị cấp bản sao bằng đại học - Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc; - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; - Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. * Giá trị pháp lý của bản sao bằng đại học: Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người không có bằng đại học có được cấp giấy phép lao động không?
Về điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nuớc ngoài, Điều 9 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định: “Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. 3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. 4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. 5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.” Như vậy, để được cấp giấy phép lao động, người nuớc ngoài còn phải đáp ứng điều kiện là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì người lao động nuớc ngoài phải cung cấp được Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. “Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây: a) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài; d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.” Ngoài ra, văn bản chứng minh là chuyên gia, là lao động kỹ thuật còn được huớng dẫn cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Như vậy, để được cấp giấy phép lao động người nuớc ngoài không bắt buộc phải có bằng đại học. Tuy nhiên đối với mỗi vị trí công việc, họ lại phải cung cấp được các giấy tờ để chứng minh được mình phù hợp và tương ứng đối với công việc đó. Cụ thể, nếu làm ở vị trí chuyên gia, lao động kỹ thuật phải cung cấp đươc các giấy tờ như Khoản 4 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Còn nếu làm ở vai trò nhà quản lý, giám đốc điều hành thì phải cung cấp được giấy xác nhận kinh nghiệm của người nước ngoài với công việc đó mà không nhất thiết phải có bằng đại học.
Mới: Bằng đại học sẽ không bắt buộc ghi loại hình đào tạo từ 1/3/2020
Là nội dung được quy định tại Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bàng giáo dục đại học. Thông tư có hiệu lực từ 01/3/2020 thay thế Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT Theo đó, 10 nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học gồm: 1. Tiêu đề: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương). 3. Ngành đào tạo. 4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng. 5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng. 6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng. 7. Hạng tốt nghiệp (nếu có). 8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng. 9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định; 10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng. Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT có những điểm nổi bật so với quy định hiện hành như sau: - Thứ nhất, theo quy định hiện hành (Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT) người tốt nghiệp sẽ được phân biệt về xếp loại bằng tốt nghiệp theo các mức gồm: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình nhưng nội dung của thông tư mới lại Bổ sung mục là “Hạng tốt nghiệp” (nếu có) trên bằng tốt nghiệp đại học. - Thứ hai, nội dung trên văn bằng không còn thể hiện hình thức đào tạo gồm: chính quy, vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn Như vậy, bằng tốt nghiệp đại học sẽ không ghi loại hình "chính quy" hay “Học từ xa”, “Tự học có hướng dẫn” như quy định hiện hành. Tuy nhiên Cần chú ý: - Thông tư quy định trên nội dung chính phụ lục văn bằng, thông tin văn bằng sẽ gồm: tên cơ sở giáo dục đh cấp bằng chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo. - Cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật. => Vậy trên phụ lục văn bằng hình thức đào tạo vẫn được thể hiện. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Chuẩn công chức cấp xã phải đáp ứng các điều kiện sau
Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Ngoài việc Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP thì từ ngày 25/12/2019 công chức cấp xã phải đáp ứng được trình độ chuyên môn nghiệp vụ là: - Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; - Đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên Bên cạnh đó còn phải đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông. * Quy định hiện hành (Thông tư 06/2012/TT-BNV) quy định về chuẩn công chức cấp xã như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó… - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Xem chi tiết tại Thông tư 13/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2019.
Bằng đại học bị hỏng bìa ngoài
Em phiền các bro dân luật 1 chút mong được các anh tư vấn. Bằng đại học của em trước có ép plastic nhưng sau này lớp plastic phồng lên, nên em có bóc lớp plastic ra không may bằng của em phần bìa đỏ bên ngoài lấm lem, chỗ chữ cộng hòa xã hội chủ nghĩa còn bị mất đuôi, em không biết bằng của em mang đi công chứng người ta có công chứng không mong các bro tư vấn em hơi hoang mang
Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học?
1. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học? Dựa trên Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về công chức làm công tác hộ tịch được miêu tả như sau: Công chức làm công tác hộ tịch đóng góp đa dạng về ngành nghề 1. Trong danh sách công chức làm công tác hộ tịch, chúng ta gồm có công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, và viên chức ngoại giao, lãnh sự chuyên làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 2. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, họ cần đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể như: a) Sở hữu trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được đào tạo nghiệp vụ về hộ tịch. b) Có khả năng viết rõ ràng và sử dụng máy tính một cách hiệu quả, theo yêu cầu công việc. Chính phủ sẽ xem xét cách bố trí công chức tư pháp - hộ tịch phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng địa phương, dựa trên diện tích, dân số, và khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch cần thực hiện. 3. Công chức thực hiện công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cần đáp ứng trình độ từ cử nhân luật trở lên và đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. 4. Đối với viên chức ngoại giao và lãnh sự tham gia công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện, họ cũng cần đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. Tổng cộng, một cách tổng quan, hiện tại chức danh công chức tư pháp hộ tịch đòi hỏi trình độ từ trung cấp luật trở lên mà không cần phải có bằng đại học. Điều này tạo điều kiện để mở cửa cho nhiều ngành nghề tham gia vào công tác hộ tịch. 2. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua hình thức nào? Dựa trên Điều 7 của Nghị định 112/2011/NĐ-CP, phương thức tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được phân chia thành ba phương thức chính như sau: 1. Tuyển dụng thông qua Thi tuyển: Trong trường hợp này, việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tiến hành qua việc tổ chức thi tuyển, trừ khi có những trường hợp đặc biệt khác, quy định việc tuyển dụng qua xét tuyển hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Tuyển dụng thông qua Xét tuyển: Đối với các vùng như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và vùng dân tộc thiểu số, cũng như các vùng đặc biệt khó khăn về mặt kinh tế - xã hội, có thể tiến hành tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã thông qua việc xét tuyển. 3. Tuyển dụng trong các Trường hợp Đặc biệt: Trường hợp tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển được áp dụng cho những tình huống sau đây, dựa trên đăng ký dự tuyển và yêu cầu công việc, và dưới sự quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trong nước hoặc loại khá trở lên nếu học ngoài nước. Họ cần phải có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với vị trí công chức cần tuyển dụng. b) Những người sở hữu trình độ từ đại học trở lên và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc công chức. Họ cần phải có bảo hiểm xã hội bắt buộc và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cần tuyển dụng. Điều này nói lên rằng việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã không chỉ dựa trên trình độ học vấn mà còn dựa trên năng lực và kinh nghiệm, đặc biệt trong những tình huống đặc biệt.
Công chức cấp xã không có bằng đại học sẽ là đối tượng tinh giản biên chế
Như đã biết giai đoạn từ năm 2023 - 2030 sẽ là giai đoạn đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn đơn vị hành chính (ĐVHC) trên cả nước. Vấn đề lớn nhất đối với cán bộ, công chức trong thời gian này chính là vấn đề tinh giản biên chế khi sau sắp xếp. 1. Tinh giản biên chế là gì? Theo các quy định hiện hành đã không còn quy định việc giải thích cụm từ tinh giản biên chế nhưng theo quy định trước kia tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực ngày 20/7/2023) có giải thích như sau: Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. 2. Trường hợp nào cán bộ dôi dư phải thực hiện tinh giản biên chế? Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; 3. Công chức cấp xã hiện nay có bắt buộc có bằng đại học không? Theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nêu tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự (phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên). - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Do đó, trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã chỉ yêu cầu tiêu chuẩn là có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên thì đối với những công chức khác thì yêu cầu bắt buộc phải có bằng đại học. 4. Chính sách đối với cán bộ, công chức tinh giản sau khi sắp xếp Căn cứ Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp - Đối với cán bộ tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng. + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. - Đối với công chức, viên chức tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
Bằng cử nhân đại học có tương đương với bằng kỹ sư, bác sĩ không?
Bằng tốt nghiệp đại học hay còn được gọi là bằng chứng chỉ hay chứng thư được cấp bởi một tổ chức giáo dục tư thục hoặc công lập. Qua đó, người được cấp bằng đại học được công nhận đủ điều kiện về kiến thức và kỹ năng làm ngành, nghề đó. Tuy nhiên, bằng đại học được chia thành 2 loại khác nhau là bằng cử nhân đại học và bằng kỹ sư, bác sĩ đay là những bằng đại học đặc thù. Vậy bằng cử nhân đại học có giá trị tương đương với bằng kỹ sư, bác sĩ không? 1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học hiện nay Căn cứ Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP quy định hệ thống văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học hiện nay tại Việt Nam bao gồm 03 loại sau: - Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. - Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. - Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo. Ngoài ra, còn một loại văn bằng trình độ tương đương: Đó là văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo. Chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Yêu cầu đối với các ngành đào tạo đại học chuyên sâu Theo Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ yêu cầu sinh viên, học viên phải đạt được, qua đó đáp ứng điều kiện nhận bằng. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây: - Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học. - Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Theo quy định của Bộ GD&ĐT, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. 3. Có thể học đại học ở những trường đã liên kết hay không? Người học, sinh viên có thể theo học đại học ở những trường có liên kết với nhau nếu các trường đại học đủ điều kiện để liên kết theo Điều 5 Nghị định 99/2019/NĐ-CP như sau: - Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. - Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các nội dung khác (nếu có). - Có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý trực tiếp trường đại học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Như vậy, qua các quy định trên có thể thấy bằng cử nhân đại học có giá trị tương đương đối với những bằng kỹ sư, bác sĩ. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở những bằng đại học đặc thù thì đây là bằng đại học mà sau khi ra trường người học có thể hành nghề còn đối với bằng cử nhân thì cần phải học thêm bằng nghề khác.
Để làm Lãnh sự danh dự có cần bằng đại học hay không?
Lãnh sự danh dự là người không nằm trong bô máy cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng sau khi có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự sẽ thực hiện một số chức năng lãnh sự nhất định. Vậy điều kiện để trở thành lãnh sự danh dự như thế nào? Căn cứ Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự như sau: Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện sau: 1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp nhận hoặc công dân nước thứ ba; 2. Thường trú tại nước tiếp nhận; 3. Có uy tín trong xã hội, có khả năng tài chính; 4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng; 5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp nhận; 6. Không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Việt Nam hoặc của bất cứ nước nào, không nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất cứ nước nào. Theo đó, người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự không nhất thiết phải có bằng đại học nhưng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Và hồ sở để đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự như sau: Theo Điều 16 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự: 1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự: a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, trong đó cam kết nếu được bổ nhiệm sẽ tự bảo đảm mọi chi phí cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, không nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận. Trong thư nêu rõ nơi dự kiến đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự; b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (một) ảnh cỡ 4x6 cm (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); c) 02 (hai) ảnh cỡ 2x3 cm để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ ba thì cần nộp bản sao có chứng thực hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp nhận; đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp không quá 01 (một) năm tính đến ngày nộp hồ sơ; e) Chương trình, kế hoạch hành động dự kiến. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự. 3. Các giấy tờ tiếng nước ngoài trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi dịch và chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
Sinh viên tốt nghiệp đại học có thể làm giảng viên?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng, bồi dưỡng trợ giảng (hạng III) - Mã số: V.07.01.23 quy định như sau: - Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn của Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03 như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: + Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên; + Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy và các công việc được giao; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III). Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc có bằng đại học không đủ điều kiện để trở thành giảng viên mà chỉ đủ điều kiện để làm trợ giảng. Điều kiện để trở thành giảng viên phải có ít nhất bằng thạc sĩ ngoài ra còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và một số điều kiện khác về năng lực nghiệp vụ.
Tù nhân Singapore được học đại học trong tù Các phạm nhân đủ điều kiện tham gia chương trình cấp bằng sẽ đến lớp học cùng giảng viên đại học và được hỗ trợ công việc sau khi ra tù. Sau bữa trưa thứ 5 hàng tuần, Wayne (tên đã thay đổi) sẽ đi bộ tới trường, bước vào lớp học quen thuộc, với chiếc bảng trắng, những chiếc bàn xanh dương và nền nhà xám phủ bụi. Khác với lớp học bình thường, các cửa sổ ở đây được bịt kín bởi lưới sắt, còn Wayne, 48 tuổi, và 5 bạn cùng lớp để kiểu đầu ngắn giống nhau, mặc áo phông màu trắng và đi dép lê cao su. https://vnexpress.net/tu-nhan-singapore-duoc-hoc-dai-hoc-trong-tu-4257403.html /////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////// Tôi có suy nghĩ thay vì cải huấn các tù nhân ở Việt Nam là bằng những công việc lao động chân tay như làm mi mắt giả,...... thì cũng nên tạo cơ hội cho họ đi học và cấp bằng ở trong tù (đầu tiên tối thiểu tốt nghiệp lớp 12 và học đại học nếu họ muốn).
06 trường hợp cử nhân bị thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ
Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ Về nguyên tắc văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ. Theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT về quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân quy định văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây: - Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ; - Cấp cho người không đủ điều kiện; - Do người không có thẩm quyền cấp; - Bị tẩy xóa, sửa chữa; - Để cho người khác sử dụng; - Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp này người được cấp văn bằng, chứng chỉ phải nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.
Bằng đại học xếp loại trung bình thì có thi công chức xã được không?
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.” Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định về công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về xếp loại bằng cấp đại học nào thì sẽ được thi công chức xã. Do đó, sẽ dựa vào quyết định của UBND cấp tỉnh tùy điều kiện thực tế của địa phương mà dự thi. Trân trọng!
02 trường hợp công chức xã chỉ cần bằng trung cấp
Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BNV thì về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh. Tuy nhiên một số trường hợp cụ thể được quy định tại Thông tư 13 không cần trình độ đại học trở lên, cụ thể: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Trường hợp công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày thông tư 13 có hiệu lực thi hành (25/12/2020) mà chưa đạt chuẩn theo quy định về độ tuổi, trình độ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 thông tư 13 thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định. Ngoài quy định nêu trên thì yêu cầu về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; + Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông
Trình tự thủ tục, hồ sơ xin cấp bản sao bằng đại học bị mất
Bằng đại học là một văn bằng quan trọng đối với mỗi người, là sự xác nhận kết quả học tập tại trường đại học. Đây cũng là một văn bằng giúp cá nhân bổ sung thêm thông tin trong hồ sơ xin việc làm hay đáp ứng những yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ để thăng tiến trong công việc. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hợp bị mất bằng đại học nhưng không biết làm thế nào để xin cấp bản sao. Theo Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 Quy chế. Theo đó: Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ. Như vậy nếu bằng đại học bị mất thì không được cấp lại mà được yêu cầu cấp bản sao bằng đại học từ sổ gốc. Theo Điều 27 Quy chế thì cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.phải tiến hành xin cấp bản sao bằng đại học. * Thẩm quyền: Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. (Tức là trường đã cấp bằng đại học). * Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị cấp bản sao bằng đại học. Trong đơn cung cấp các thông tin về bằng đại học đã được cấp; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; - Trường hợp ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật/người đại diện theo ủy quyền hoặc cha, mẹ, con; vợ, chồng,... của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết yêu cầu cấp bản sao bằng đại học thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ; * Trình tự, thủ tục đề nghị cấp bản sao bằng đại học - Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc; - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; - Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. * Giá trị pháp lý của bản sao bằng đại học: Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người không có bằng đại học có được cấp giấy phép lao động không?
Về điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nuớc ngoài, Điều 9 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định: “Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. 3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. 4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. 5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.” Như vậy, để được cấp giấy phép lao động, người nuớc ngoài còn phải đáp ứng điều kiện là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì người lao động nuớc ngoài phải cung cấp được Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. “Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây: a) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài; d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.” Ngoài ra, văn bản chứng minh là chuyên gia, là lao động kỹ thuật còn được huớng dẫn cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Như vậy, để được cấp giấy phép lao động người nuớc ngoài không bắt buộc phải có bằng đại học. Tuy nhiên đối với mỗi vị trí công việc, họ lại phải cung cấp được các giấy tờ để chứng minh được mình phù hợp và tương ứng đối với công việc đó. Cụ thể, nếu làm ở vị trí chuyên gia, lao động kỹ thuật phải cung cấp đươc các giấy tờ như Khoản 4 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Còn nếu làm ở vai trò nhà quản lý, giám đốc điều hành thì phải cung cấp được giấy xác nhận kinh nghiệm của người nước ngoài với công việc đó mà không nhất thiết phải có bằng đại học.
Mới: Bằng đại học sẽ không bắt buộc ghi loại hình đào tạo từ 1/3/2020
Là nội dung được quy định tại Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bàng giáo dục đại học. Thông tư có hiệu lực từ 01/3/2020 thay thế Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT Theo đó, 10 nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học gồm: 1. Tiêu đề: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương). 3. Ngành đào tạo. 4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng. 5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng. 6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng. 7. Hạng tốt nghiệp (nếu có). 8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng. 9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định; 10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng. Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT có những điểm nổi bật so với quy định hiện hành như sau: - Thứ nhất, theo quy định hiện hành (Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT) người tốt nghiệp sẽ được phân biệt về xếp loại bằng tốt nghiệp theo các mức gồm: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình nhưng nội dung của thông tư mới lại Bổ sung mục là “Hạng tốt nghiệp” (nếu có) trên bằng tốt nghiệp đại học. - Thứ hai, nội dung trên văn bằng không còn thể hiện hình thức đào tạo gồm: chính quy, vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn Như vậy, bằng tốt nghiệp đại học sẽ không ghi loại hình "chính quy" hay “Học từ xa”, “Tự học có hướng dẫn” như quy định hiện hành. Tuy nhiên Cần chú ý: - Thông tư quy định trên nội dung chính phụ lục văn bằng, thông tin văn bằng sẽ gồm: tên cơ sở giáo dục đh cấp bằng chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo. - Cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật. => Vậy trên phụ lục văn bằng hình thức đào tạo vẫn được thể hiện. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Chuẩn công chức cấp xã phải đáp ứng các điều kiện sau
Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Ngoài việc Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP thì từ ngày 25/12/2019 công chức cấp xã phải đáp ứng được trình độ chuyên môn nghiệp vụ là: - Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; - Đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên Bên cạnh đó còn phải đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông. * Quy định hiện hành (Thông tư 06/2012/TT-BNV) quy định về chuẩn công chức cấp xã như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó… - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Xem chi tiết tại Thông tư 13/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2019.
Bằng đại học bị hỏng bìa ngoài
Em phiền các bro dân luật 1 chút mong được các anh tư vấn. Bằng đại học của em trước có ép plastic nhưng sau này lớp plastic phồng lên, nên em có bóc lớp plastic ra không may bằng của em phần bìa đỏ bên ngoài lấm lem, chỗ chữ cộng hòa xã hội chủ nghĩa còn bị mất đuôi, em không biết bằng của em mang đi công chứng người ta có công chứng không mong các bro tư vấn em hơi hoang mang