Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? (Hình từ Internet) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: - Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. - Tiếp nhận và chi trả tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác khi được giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ. - Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo quy định. - Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ. - Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước. - Thực hiện công tác truyền thông, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương. - Trình cấp có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm quy định của pháp luật có liên quan về dịch vụ môi trường rừng. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác, phát triển, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; hợp tác quốc tế về các nội dung liên quan đến dịch vụ môi trường rừng và hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. - Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, đánh giá, đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chính sách dịch vụ môi trường rừng và hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, số lượng viên chức và hợp đồng lao động; thực hiện chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam gồm bao nhiêu thành viên? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: Hội đồng quản lý Quỹ có 09 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định. - Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Lâm nghiệp. - Các Ủy viên Hội đồng: + Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm: Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ, Cục Kiểm lâm; + Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. - Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và thực hiện theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? (Hình từ Internet) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: - Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. - Tiếp nhận và chi trả tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác khi được giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ. - Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo quy định. - Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ. - Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước. - Thực hiện công tác truyền thông, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương. - Trình cấp có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm quy định của pháp luật có liên quan về dịch vụ môi trường rừng. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác, phát triển, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; hợp tác quốc tế về các nội dung liên quan đến dịch vụ môi trường rừng và hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. - Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, đánh giá, đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chính sách dịch vụ môi trường rừng và hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, số lượng viên chức và hợp đồng lao động; thực hiện chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam gồm bao nhiêu thành viên? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 như sau: Hội đồng quản lý Quỹ có 09 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định. - Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Lâm nghiệp. - Các Ủy viên Hội đồng: + Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm: Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ, Cục Kiểm lâm; + Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. - Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và thực hiện theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ.