Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình hiện nay là gì? Và các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định thế nào? Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình Việc xác định hành vi nào là hành vi bạo lực lực gia đình có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là rất nghiêm trọng không chỉ đối với riêng nạn nhân mà còn đối với cộng đồng và xã hội. Bạo lực gia đình gây ra những tổn thương về thể xác và tinh thần cho nạn nhân, làm suy giảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của họ. Tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có đề cập đến các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, hành vi giam cầm thành viên gia đình, không cho gặp gỡ người thân là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì các hành vi bị cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: - Hành vi bạo lực gia đình đã nêu ở trên; - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị: + Xử lý vi phạm hành chính; + Xử lý kỷ luật; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại mục 4 Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
"Dạy con từ thuở còn thơ" là gì? Khuyên bảo răn đe bằng bạo lực với con có vi phạm pháp luật không?
"Dạy con từ thuở còn thơ" có ý nghĩa như thế nào? Cha mẹ khuyên bảo, răn đe bằng bạo lực đối với con cái có phải là hành vi vi phạm pháp luật? "Dạy con từ thuở còn thơ" nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" là một lời khuyên sâu sắc về tầm quan trọng của việc giáo dục con cái từ khi còn nhỏ. "Thuở còn thơ" ám chỉ giai đoạn trẻ bắt đầu nhận thức được hành vi của mình, thường là trong những năm đầu đời. Đây là thời điểm quan trọng khi tâm hồn trẻ còn trong sáng, dễ uốn nắn và hình thành thói quen. Việc dạy dỗ từ sớm có nhiều lợi ích lâu dài. Nó giúp trẻ phát triển một nền tảng đạo đức vững chắc, hình thành các giá trị sống tích cực và xây dựng kỹ năng quan trọng như tự kiểm soát, đồng cảm và tôn trọng người khác. Những bài học được tiếp thu từ nhỏ sẽ ăn sâu vào tiềm thức và ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, hành động của trẻ khi trưởng thành. Ngược lại, nếu bỏ qua việc giáo dục từ nhỏ, khi lớn lên trẻ có thể hình thành những thói quen xấu, nhận thức sai lệch về đúng sai, và khó uốn nắn hơn. Điều này có thể dẫn đến một chuỗi hành động sai trái, ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân trẻ và những người xung quanh. Câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" cũng ngầm nhắc nhở về vai trò quan trọng của cha mẹ và người lớn trong việc định hướng cho trẻ. Họ cần kiên nhẫn, nhất quán và làm gương trong quá trình giáo dục. Việc dạy dỗ không chỉ là lời nói mà còn là hành động, cách ứng xử hàng ngày của người lớn với trẻ và với những người xung quanh. Cha mẹ khuyên bảo, răn đe bằng bạo lực đối với con cái có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 cụ thể như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Viện dẫn tới Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng con cái được xem là bạo lực gia đình. Theo đó, cha mẹ dùng bạo lực nhằm mục đích hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng đối với con cái là hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy, cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái là trái quy định và vi phạm pháp luật. Lưu ý: Cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, tùy mức độ và tính chất sự việc. Ngoài ra, cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái còn có thể buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tóm lại, câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" mang ý nghĩa nhắc nhở tầm quan trọng của cha mẹ trong việc dạy dỗ con cái, việc dạy dỗ không chỉ bằng lời nói mà còn là cách ứng xử hàng ngày. Tuy nhiên, trường hợp cha mẹ khuyên bảo, răn đe con cái bằng đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng đối với con cái có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tùy mức độ và tính chất sự việc.
Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương?
Bạn có thắc mắc khi yêu cầu ly hôn đơn phương thì những lý do nào sẽ được Tòa án chấp nhận cho ly hôn không Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ly hôn đơn phương là gì? Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay cách gọi dân dã là ly hôn đơn phương (hay đơn phương ly hôn) là một hình thức ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, không chỉ vợ/chồng trong mối quan hệ hôn nhân mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt hôn nhân mà chỉ một bên vợ/chồng hoặc người thân của môn bên vợ/chồng yêu cầu, không cần sự đồng ý của bên còn lại. Bên yêu cầu phải chứng minh lý do hợp pháp như mâu thuẫn nghiêm trọng, bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân và Tòa án sẽ xem xét dựa trên lý do đó để quyết định có chấp nhận yêu cầu ly hôn hay không. (2) Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương? Theo như quy định ở trên, các lý do hợp pháp để ly hôn đơn phương có thể kể đến như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ hoặc chồng bị tâm thần, vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích,... Tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao đã hướng dẫn về việc ly hôn đơn phương như sau: 1- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình: Là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 2- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là việc vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình 3- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được: - Không có tình nghĩa vợ chồng: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng - Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình - Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau - Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, khi ly hôn đơn phương vì những lý do kể trên thì sẽ được xem là lý do hợp pháp. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương Một bên vợ/chồng có nguyện vong ly hôn đơn phương thì thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương, gồm có: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. Bước 2: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 3: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 4: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 5: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. - Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 6: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Ly hôn đơn phương là giải pháp cuối cùng khi hôn nhân không thể cứu vãn. Những lý do như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân là căn cứ pháp lý để tòa án chấp nhận đơn ly hôn. Tuy nhiên, quyết định ly hôn là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai vợ chồng và con cái. Vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của luật sư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Bạo lực gia đình là hành vi cấm trong hôn nhân
Các hành vi bị cấm trong hôn nhân là gì? Bạo lực gia đình có bị cấm trong hôn nhân hay không? Bạo lực gia đình là hành vi cấm trong hôn nhân Tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các hành vi bị cấm hôn trong hôn nhân bao gồm - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Theo quy định nêu trên thì hành vi bạo lực gia đình là một trong những hành vi bị cấm trong hôn nhân. Hành vi nào xác định là bạo lực gia đình Bạo lực gia đình được hiểu là là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Các hành vi bạo lực gia đình theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Khi bị bao lực gia đình thì người bị bạo lực liên hệ tới tổ chức, cá nhân sau để được hỗ trợ: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào?
Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có được coi là hành vi bạo lực gia đình không? Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào? Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có được coi là hành vi bạo lực gia đình không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo đó, tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về các hành vi bạo lực gia đình bao gồm + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; + Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; + Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; + Cưỡng ép quan hệ tình dục; + Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; + Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; + Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. Như vậy, hành vi mẹ chồng thường xuyên có hành vi xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của con dâu được coi là hành vi bạo lực gia đình. Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào? Mẹ chồng có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác đối với trường hợp người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra, mẹ chồng phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu từ 11% đến 45%. Đồng thời, mẹ chồng vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, cụ thể: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu 46% trở lên; + Làm làm con dâu tự sát. Bên cạnh đó, nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau mẹ chồng có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con dâu. Khi đó, hành vi này vi phạm quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình và bị xử lý như sau: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. + Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Như vậy, căn cứ tại các quy định trên, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đồng thời buộc xin lỗi công khai nếu con dâu có yêu cầu. Ngoài ra, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có thể sẽ bị phạt tù và bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc những quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 nêu trên.
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng
“Bạo lực gia đình” không chỉ là những hành vi đối với những người trong gia đình, vợ chồng. mà đối với những người đang chung sống như vợ chồng cũng có những hành vi bạo lực này. Và cụ thể những hành vi gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng được quy định cụ thể như sau: 1. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.” Ngoài ra, tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự" thì việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung. Các hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng được quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn. - Cô lập, giam cầm. - Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. - Bỏ mặc, không quan tâm. - Cưỡng ép, cản trở kết hôn. - Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần. 2. Điều kiện đối với người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì để trở thành người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cần đáp ứng những điều kiện như sau: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. - Trường hợp cơ sở đăng ký cung cấp nhiều dịch vụ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì người đứng đầu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và ít nhất một trong các trình độ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Hành vi bạo lực gia đình là hành vi cần lên án một cách mãnh liệt bởi “bạo lực gia đình thì chỉ có lần và vô số lần”. Để giúp những người bị bạo lực gia đình thoát khỏi thì đã xuất hiện các cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình và để trở thành người đứng đầu những cơ sở này cần đáp ứng những điều kiện như trên.
Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh
Pháp luật hiện hành quy định về quyền của người bị bạo lực gia đình như thế nào? Họ có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không? 1. Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây: (i) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. (ii) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. (iii) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (iv) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật. (v) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản. (vi) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình. (vii) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. (viii) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định tại khoản (iii) nêu trên thì người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh. Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Người bị bạo lực gia đình có những trách nhiệm gì? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Theo đó, khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong việc chống bạo lực gia đình, cụ thể tại Điều 11 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: (i) Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan. (ii) Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo lực gia đình. (iii) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình. (iv) Thực hiện các biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: (i) Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. (ii) Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. (iii) Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. (iv) Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. (v) Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. (vi) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. (vii) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, có 07 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Tóm lại, người bị bạo lực gia đình có các quyền tại mục 1 nêu trên bao gồm quyền được bố trí nơi tạm lánh. Ngoài ra, người bị bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình phải thực hiện trách nhiệm của mình, chấp hành đúng quy định tại mục 2 và 3 nêu trên.
Chì chiết, lăng mạ con cái thì phải bạo lực gia đình không?
Trong cuộc sống không ít trường hợp cha mẹ la mắng, lăng mạ, chì chiết con cái vậy thì đây có phải hành vi bạo lực gia đình và nếu phải thì bị xử lý như thế nào? Xác định hành vi bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình theo Luật Phòng chống bạo lực gia định 2022 như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi cha mẹ la mắng, chì chiết, lăng mạ cũng như các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con là hành vi bạo lực gia đình. Và trường hợp cha mẹ có hành vi nên trên thì phải chấm dứt hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định. Có xử phạt đối với hành vi chì chiết, lăng mạ con không? Như đã nêu ở trên thì hành vi chì chiết, lăng mạ con là hành vi bạo lực gia đình. Theo quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý: - Kỷ luật; - Xử phạt vi phạm hành chính; - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cha mẹ lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con. Đồng thời, cha mẹ phải xin lỗi công khai khi con có yêu cầu.
Vợ ngăn cấm không cho chồng đi nhậu bị xử phạt như thế nào?
Người vợ có được quyền ngăn cấm chồng đi nhậu với bạn bè không? Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào? Tháng 6 có đúng là tháng phòng chống bạo lực gia đình? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Vợ có được cấm chồng đi nhậu không? Căn cứ theo Điểm e Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định như sau: “Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý”. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có nêu rõ, những hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 là những hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, trường hợp người vợ hành vi ngăn cản người chồng gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý hay cụ thể hơn ở đây là ngăn cấm chồng đi nhậu với bạn bè thì được xem là hành vi bạo lực gia đình và bị pháp luật nghiêm cấm. (2) Vợ ngăn cấm không cho chồng đi nhậu bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với người có hành vi cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó. Đồng thời, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải xin lỗi nạn nhân công khai khi có yêu cầu. Theo đó, trường hợp người vợ có hành vi vi phạm nêu trên thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, người vợ vi phạm còn phải xin lỗi công khai nếu người chồng có yêu cầu. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, mức phạt nêu trên cũng áp dụng với người chồng có hành vi ngăn cản vợ mình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. (3) Có đúng tháng 06 là tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình? Căn cứ theo Điều 7 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình và tôn vinh giá trị gia đình. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, định kỳ vào tháng 06 hằng năm sẽ thực hiện tổ chức sự kiện trên nhằm thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực và tôn vinh giá trị gia đình. Khi đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đóng vai trò là cơ quan chủ trì để phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình. Tổng kết lại, hành vi ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý là một trong những hành vi được xem như bạo lực gia đình và bị pháp luật hiện hành ngăn cấm. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng và buộc phải xin lỗi công khai khi có yêu cầu của nạn nhân.
Cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không?
Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia đình là vấn đề nhạy cảm và gây tranh cãi trong xã hội hiện nay. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, phát triển của trẻ mà còn có thể vi phạm pháp luật. Vậy cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không? Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái là hành vi không công bằng, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho cả cá nhân lẫn xã hội. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em và đảm bảo sự công bằng giữa các giới tính là rất quan trọng. Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc ưu ái về vật chất, giáo dục cho đến tình cảm. Việc này không chỉ làm tổn thương trẻ em mà còn có thể dẫn đến những hậu quả tâm lý nghiêm trọng như tự ti, mất tự tin và thậm chí là bạo lực gia đình. (1) Cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không? Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định các hành vi bạo lực gia đình, bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng. - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em. - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình. - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng. - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực. - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi. - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình. - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác. - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình. - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử giữa con trai và con gái là việc kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình và là các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 là các hành vi bị nghiêm cấm, cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (2) Mức phạt khi cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình Theo khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới quy định như sau: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Cản trở hoặc không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì lý do giới tính. - Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính. Bên cạnh bị phạt tiền, cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 13 như sau: - Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 13 (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu); - Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Tóm lại, cha mẹ phân biệt đối xử con trai và con gái trong gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
HĐTP TANDTC hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trong đó có hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/01-2024-NQ-HNGD.pdf Ai được quyền yêu cầu đơn phương ly hôn? Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các đối tượng sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, pháp luật hiện nay quy định chung các đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn. Theo đó, nếu thuộc trường hợp được đơn phương ly hôn thì các đối tượng trên sẽ có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Khi nào vợ/chồng được đơn phương ly hôn Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. -Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì vợ/chồng được quyền đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được trước đây chưa có quy định cụ thể là như thế nào. Ngày 24/4/2024 Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (HĐTP TANDTC) đã thông qua Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Tại đây, HĐTP TANDTC đã có hướng dẫn chi tiết trường hợp trên. Hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - "Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình" là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định những hành vi sau đây là hành vi bạo lực gia đình: + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; + Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; + Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; + Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; + Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; + Giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; + Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; + Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; +Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; + Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; + Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; + Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình. - “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; + Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; + Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; + Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, HĐTP TANDTC đã có hướng dẫn chi tiết về các trường hợp vợ/chồng được quyền đơn phương ly hôn. Người đọc có thể tham khảo để áp dụng vào trường hợp của mình. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/01-2024-NQ-HNGD.pdf
Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác? Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác? Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình trong việc xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, thực hiện phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác như sau: - Báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm; - Phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý trong trường hợp người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực; - Xử lý theo thẩm quyền ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Trong quá trình xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ thực tiễn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người bị bạo lực gia đình tham gia để bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn tâm lý và cung cấp các kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác. Hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc. Theo quy định này, việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình áp dụng đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị không áp dụng đối với trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng tối đa là bao lâu đối với quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã? Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây: - Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình; - Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định nêu trên, tùy vào vụ án và thẩm quyền ban hành quyết định thì quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng cũng có sự khác biệt. Theo đó, quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng tối đa là không quá 03 ngày cho mỗi lần ra quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Tóm lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác.
'Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy' là gì? Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?
"Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" được hiểu như thế nào? Cưỡng ép kết hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không theo quy định của pháp luật hiện hành? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" là gì? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có nghĩa là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng cha mẹ là người có nhiều kinh nghiệm sống và hiểu biết hơn con cái, do đó những quyết định của cha mẹ thường là tốt nhất cho con cái. Đồng thời, quan niệm này được thể hiện rõ nét nhất là ở khía cạnh hôn nhân gia đình. Có thể nói ngày xưa chuyện hệ trọng nhất đời người là hôn sự, nhưng con cái chỉ đóng vai trò thụ động, mà không có quyền quyết định lựa chọn theo ý mình. Vào thời phong kiến việc "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" thường thấy rất nhiều vì nhiều gia đình muốn thông qua đó mà hợp tác làm ăn với nhau. Từ đó có thể giúp đôi bên phát triển. Tuy nhiên, quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chỉ phản ánh một phần của "tôn ti trật tự" trong xã hội ngày trước. Vì rằng, bên cạnh đó, vẫn có sự phản kháng, thể hiện cái tôi, khát vọng được tự do trong tình yêu ví dụ như "Dao phay kề cổ, máu đổ không màng/ Chết thì chịu chết, buông nàng anh không buông". Hơn thế nữa, đặt trong xã hội hiện đại ngày nay thì quan niệm "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" đang không còn phù hợp và cần có sự thay đổi nhất định. Bởi, một số những lý do sau đây: Thứ nhất, là ở khía cạnh xã hội: xã hội ngày càng phát triển, con người có nhiều cơ hội tiếp cận với tri thức và thông tin hơn. Đồng thời, có thể nói đây là thời đại mà bản sắc riêng của mỗi người được thể hiện vô cùng rõ nét. Do đó, con cái có thể tự mình tìm hiểu và đưa ra quyết định cho cuộc sống của mình. Thứ hai, là sự thay đổi trong quan niệm về giáo dục: Quan niệm giáo dục hiện đại đề cao sự phát triển toàn diện của con người, trong đó bao gồm cả sự tự chủ và khả năng tự quyết định của con cái bởi mỗi chúng ra đều "sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao". Và cuối cùng, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa cha mẹ và con cái: Cha mẹ và con cái ngày nay có nhiều cơ hội để giao tiếp và chia sẻ với nhau hơn, do đó họ hiểu nhau hơn và có thể giải quyết những mâu thuẫn một cách hiệu quả. Do đó, nếu như ngày xưa cha mẹ là người đưa ra sự quyết định đối với những vấn đề liên quan đến con cái thì ở xã hội hiện đại cha mẹ sẽ đóng vai trò như một người đi trước, một người truyền cảm hứng và con cái sẽ đóng vai trò là người đưa ra những quyết định cho những vấn đề trong cuộc sống của mình. Sự lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu chính là chiếc chìa khóa mở ra một thế giới mới trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Trước khi trả lời cho câu hỏi "cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?" thì cần phải hiểu "cưỡng ép kết hôn" và "bạo lực gia đình" là gì? Bạo lực gia đình được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cưỡng ép kết hôn theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Vậy cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì một trong những hành vi bạo lực gia đình được liệt kê là hành vi cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. Hay nói cách khác cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Lưu ý: (1) Việc cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình (khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022). (2) Trong bối cảnh xã hội hiện nay việc "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, cụ thể là đe dọa con cái để buộc con mình lấy chồng hoặc lấy vợ có thể bị xem là cưỡng ép kết hôn và là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Tóm lại, "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có thể được hiểu là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Tuy nhiên, quan niệm "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong xã hội hiện nay đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, cụ thể: - Cha mẹ từ ở vị thế là người quyết định sang người hướng dẫn, người truyền cảm hứng cho con cái; - Con cái từ vị trí thụ động trong các quyết định liên quan đến cuộc sống của mình thì ngày nay họ là những người đưa ra quyết định từ đó làm chủ cuộc đời của mình.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không?
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không? Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình? Có những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì: Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình bao gồm: - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cấm tiếp xúc; - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; - Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; - Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Theo đó, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình: Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. Hay nói cách khác, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được hỗ trợ trợ giúp pháp lý để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình. Lưu ý: Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được mời người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Theo đó, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình hoặc bị bạo lực gia đình có quyền mời đại diện cơ quan, tổ chức mình đang làm việc hoặc người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Hay nói cách khác, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được mời người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý. Lưu ý: Người có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện biện pháp đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Tóm lại, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được hỗ trợ trợ giúp pháp lý để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.
Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình?
Như thế nào là bạo lực gia đình? Những hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình? 1. Như thế nào là bạo lực gia đình? Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về bạo lực gia đình như sau: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo đó, bạo lực gia đình không chỉ các hành vi "tác động vật lý" trực tiếp giữa các thành viên trong gia đình với nhau mà còn bao gồm cả những việc làm gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại đến tinh thần, tình dục và cả kinh tế của các thành viên khác trong gia đình. 2. Những hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, khi có một hoặc nhiều hành vi thuộc các trường hợp trên thì được xem là bạo lực gia đình. 3. Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình? Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn như sau: - Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. - Cản trở kết hôn. Theo quy định trên, việc cản trở vợ cũ kết hôn với người khác của người chồng là hành vi bạo lực gia đình giữa những người đã ly hôn.
Hổ dữ không ăn thịt con nghĩa là gì? Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không?
Cho tôi hỏi với: Câu hổ dữ không ăn thịt con có nghĩa là gì? Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không? (Câu hỏi của chị Hoa đến từ Bình Phước). Hổ dữ không ăn thịt con nghĩa là gì? Hổ dữ không ăn thịt con là một câu tục ngữ của Việt Nam nói về quan hệ gia đình. Hổ dữ không ăn thịt con hiểu theo nghĩa đen tức là khẳng định bản năng bảo vệ con cái mãnh liệt của loài hổ, dù hung dữ đến đâu cũng không làm hại con mình. Hổ dữ không ăn thịt con có nghĩa là để ca ngợi tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ dành cho con, vượt qua mọi bản năng và lý trí. Cha mẹ sẵn sàng hy sinh tất cả để che chở, nuôi dưỡng và bảo vệ con. Câu tục ngữ cũng là lời nhắc nhở về trách nhiệm giáo dục con cái của cha mẹ, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp. Bên cạnh đó, câu tục ngữ cũng có hàm ý nhắc nhở những bậc cha mẹ trong việc đối xử với các con trong chính gia đình mình. Cha mẹ cần thể hiện tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc con cái một cách chân thành và ấm áp, tránh bạo lực và áp đặt đối với con. Môi trường gia đình tràn đầy tình yêu thương sẽ giúp con trẻ phát triển nhân cách tốt đẹp, biết yêu thương và trân trọng mọi người xung quanh. Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình + Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật này. + Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. + Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. + Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. + Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. + Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. + Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: - Hành vi bạo lực gia đình + Hành vi bạo lực gia đình bao gồm: ++ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; ... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau ... - Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này. ... Theo đó, hành vi bạo lực gia đình có thể xảy ra giữa những người có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng các thành viên trong gia đình bị xem là hành vi bạo lực gia đình và là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Do đó, cha mẹ có hành vi đánh đập con cái là trái quy định và vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc về mức độ, mục đích của hành vi đánh đập. Nếu việc đánh con chỉ ở mức độ nhẹ nhàng với mục đích khuyên bảo, răn đe thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Cha mẹ đánh đập con cái bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ++ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; ++ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Biện pháp khắc phục hậu quả: ++ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; ++ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Theo quy định trên, cha mẹ đánh đập con cái nhưng chưa đến mức xử lý hình sự thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ của hành vi vi phạm. Ngoài bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân.
Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"?
Thương cho roi cho vọt là gì? Đây là câu tục ngữ mà ông cha ta đã để lại cho con cháu đời sau để răn dạy và giáo dục con cái. Thương cho roi cho vọt nghĩa là cho đòn roi mới là yêu là thương. Vì thấy hư muốn dạy con tốt lên thì mới làm như vậy. Còn ngược lại ghét con thì cứ nuông chiều con, cho con thích làm những điều mình thích thì sẽ làm hư con thôi. Câu nói này được mở rộng phạm vi hơn là khi người ta thực lòng muốn bạn tốt lên thì mới nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những nhược điểm để bạn có thể nhận ra và sửa chữa hoàn thiện mình tốt hơn. Còn đối với những người ghét bạn thì họ cứ tâng bốc, không quan tâm hay khen ngợi những điều bạn làm để bạn không biết cách sửa chữa và dần dần năng lực bạn sẽ kém đi do không nhận ra được nhược điểm mà hoàn thiện bản thân. Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"? Hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Không ít người cho rằng "bạo lực gia đình" bắt nguồn từ câu tục ngữ dân gian “thương cho voi cho vọt” và cho đó là quan niệm văn hóa truyền thống, là phương châm phổ biến trong nuôi dạy trẻ em của nhiều thế hệ ở Việt Nam. Việc “đổ thừa” này khiến cho câu tục ngữ trên “bị hàm oan”. Thật ra “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” đầy đủ phải có hai vế như trên. Không gian bao hàm của nó rộng lớn hơn nhiều, chứ không nhằm chỉ riêng về việc giáo dục con cái trong phạm vi gia đình. Câu tục ngữ với các cụm từ đi cùng nhau thương – roi vọt, ghét – ngọt bùi. Đây là một một nhận định rút ra từ thực tế cuộc sống. Suy rộng ra, ông bà ta muốn nhắc nhở mọi người nên cẩn thận trước những lời lẽ ngọt ngào êm tai, lời khen sáo rỗng hoặc lời tâng bốc xu nịnh đến tận mây xanh kiểu “Mật ngọt chết ruồi” vì trong nhiều trường hợp, đó là cách đối xử không thật lòng của những người “ghét” ta. Chẳng qua họ thảo mai, ve vuốt, tâng bốc, nói những lời ngọt ngào, bùi tai khiến ta chủ quan, mụ mị, càng ngày càng sai mà thôi. Đồng thời nên xem xét kỹ những lời nói có vẻ khó nghe, đóng góp thẳng vào những khuyết điểm,hạn chế, hay sai trái của ta theo kiểu “lời thật mất lòng” hay “thuốc đắng dã tật” nếu như qua đó ta có cơ hội sửa chữa để trở nên hoàn thiện hơn. Trở lại với việc xưa nay một số người “lên án” câu tục ngữ “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” là cái gốc của bạo lực gia đình. Thật ra, với con cái không cha mẹ nào "ghét" và càng không cha mẹ nào muốn áp dụng "thủ đoạn" cho "ngọt bùi" như một cách "ám hại" con mình. Còn "roi vọt" được sử dụng trong răn dạy con cháu của người xưa nên hiểu một cách nhẹ nhàng là "bị đòn". Một hình ảnh đã đi vào thơ ca nhạc họa là những trận đòn mang dấu ấn tuổi thơ: Nhớ những ngày trốn học bị đòn roi (thơ Giang Nam). Không nên gán cho đòn roi là nguồn gốc hay đồng nghĩa với bạo lực. Đòn roi đúng nghĩa trong răn dạy con cái của ông bà ta là hết sức nhân văn và đầy tình yêu thương, đồng thời có một tác dụng giáo dục nhất định. Về bản chất lẫn hình thức, đòn roi hoàn toàn khác xa với bạo lực gia đình. Tóm lại, đòn roi của bố mẹ ngày trước hoàn toàn khác với những hành vi ngược đãi bạo lực con cái và hành vi đó của một số ông bố bà mẹ thời nay cần được lên án, bài trừ. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt? Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. (3) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia đình bố mẹ đánh đập con cái; ở mức nhẹ thì bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh.
Gia trưởng là gì mà “Gia trưởng mới lo được cho em”?
Dạo gần đây, trào lưu "Gia trưởng mới lo được cho em" trở nên viral trên nền tảng TikTok. Vậy gia trưởng là gì? Gia trưởng là gì mà “Gia trưởng mới lo được cho em?” Trào lưu này xuất phát từ một tài khoản TikTok, trong video một người đàn ông giả vờ là một người gia trưởng với nhiều câu nói đậm chất kiểm soát. Trong đó có hai câu trực tiếp tạo nên xu hướng chính là: “Anh rất là gia trưởng đấy. Người gia trưởng sẽ lo được cho em.” Gia trưởng theo nghĩa gốc không mang ý nghĩa tiêu cực. Nó chỉ đơn giản là người đàn ông đứng đầu gia đình, được giao phó gánh vác những trọng trách lớn lao trong nhà. Tuy nhiên, ngày nay, nghĩa phổ biến và gần gũi nhất của gia trưởng là để chỉ những người đàn ông có tính cách độc đoán, bảo thủ bắt ép người khác nghe theo ý mình, đặc biệt cho mình là bề trên, thích kiểm soát nửa kia trong mối quan hệ của hai người. Gia trưởng có phải là bạo lực gia đình không? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cụ thể tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, nếu gia trưởng mà gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình và thuộc các hành vi nêu trên được xem là hành vi bạo lực gia đình. Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào? Theo Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Do đó, người có hành vi bạo lực gia đình tùy theo tính chất, mức độ hành vi mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật nếu ra gây thiệt hại.
Thủ tục đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc một số dịch vụ trợ giúp về phòng chống bạo lực gia đình. Và hiện nay điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: Cách hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp một hoặc một số dịch vụ sau: - Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; - Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình; - Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Điều kiện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; - Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức; - Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu. Trong đó điều kiện về người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. Trình tự đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 28 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì trình tự cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Về hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; - Bảng giá dịch vụ (nếu có); - Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình; Nộp hồ sơ tại cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm. Về trình tự xử lý hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số. Theo đó hiện nay việc đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Những nội dung về cấm tiếp xúc trong phòng, chống bạo lực gia đình
Cho tôi hỏi các biện pháp nào được xem là biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình? Người bị bạo lực gia đình có được yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cấm đến gần mình khoảng cách 100m không, thời gian cấm là bao lâu? 1. Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình gồm: - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cấm tiếp xúc; - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; - Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; - Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình. => Theo đó, cấm tiếp xúc là một trong những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. Biện pháp này nhằm cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 2. Trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc Theo Điều 15 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc như sau: - Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp khi nhận thấy có hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. => Theo đó, người bị bạo lực gia đình có quyền đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp là không phải người bị bạo lực gia đình mà là một tổ chức, cá nhân khác đề nghị thì phải thể hiện bằng văn bản theo mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định 76/2023/NĐ-CP và phải được người bị bạo lực gia đình đồng ý cho phép đề nghị cấm tiếp xúc. Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ban hành quyết định cấm tiếp xúc hoặc tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc. 3. Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP, ngoại trừ các trường hợp được tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì người bị xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau: - Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn; - Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của mình, người bị bạo lực gia đình có thể đề nghị UBND xã ra quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc có thời hạn không quá 03 ngày, người bị cấm tiếp xúc không được đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn.
Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình hiện nay là gì? Và các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định thế nào? Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình Việc xác định hành vi nào là hành vi bạo lực lực gia đình có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là rất nghiêm trọng không chỉ đối với riêng nạn nhân mà còn đối với cộng đồng và xã hội. Bạo lực gia đình gây ra những tổn thương về thể xác và tinh thần cho nạn nhân, làm suy giảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của họ. Tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có đề cập đến các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, hành vi giam cầm thành viên gia đình, không cho gặp gỡ người thân là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì các hành vi bị cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: - Hành vi bạo lực gia đình đã nêu ở trên; - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị: + Xử lý vi phạm hành chính; + Xử lý kỷ luật; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại mục 4 Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
"Dạy con từ thuở còn thơ" là gì? Khuyên bảo răn đe bằng bạo lực với con có vi phạm pháp luật không?
"Dạy con từ thuở còn thơ" có ý nghĩa như thế nào? Cha mẹ khuyên bảo, răn đe bằng bạo lực đối với con cái có phải là hành vi vi phạm pháp luật? "Dạy con từ thuở còn thơ" nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" là một lời khuyên sâu sắc về tầm quan trọng của việc giáo dục con cái từ khi còn nhỏ. "Thuở còn thơ" ám chỉ giai đoạn trẻ bắt đầu nhận thức được hành vi của mình, thường là trong những năm đầu đời. Đây là thời điểm quan trọng khi tâm hồn trẻ còn trong sáng, dễ uốn nắn và hình thành thói quen. Việc dạy dỗ từ sớm có nhiều lợi ích lâu dài. Nó giúp trẻ phát triển một nền tảng đạo đức vững chắc, hình thành các giá trị sống tích cực và xây dựng kỹ năng quan trọng như tự kiểm soát, đồng cảm và tôn trọng người khác. Những bài học được tiếp thu từ nhỏ sẽ ăn sâu vào tiềm thức và ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, hành động của trẻ khi trưởng thành. Ngược lại, nếu bỏ qua việc giáo dục từ nhỏ, khi lớn lên trẻ có thể hình thành những thói quen xấu, nhận thức sai lệch về đúng sai, và khó uốn nắn hơn. Điều này có thể dẫn đến một chuỗi hành động sai trái, ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân trẻ và những người xung quanh. Câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" cũng ngầm nhắc nhở về vai trò quan trọng của cha mẹ và người lớn trong việc định hướng cho trẻ. Họ cần kiên nhẫn, nhất quán và làm gương trong quá trình giáo dục. Việc dạy dỗ không chỉ là lời nói mà còn là hành động, cách ứng xử hàng ngày của người lớn với trẻ và với những người xung quanh. Cha mẹ khuyên bảo, răn đe bằng bạo lực đối với con cái có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 cụ thể như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Viện dẫn tới Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng con cái được xem là bạo lực gia đình. Theo đó, cha mẹ dùng bạo lực nhằm mục đích hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng đối với con cái là hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy, cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái là trái quy định và vi phạm pháp luật. Lưu ý: Cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, tùy mức độ và tính chất sự việc. Ngoài ra, cha mẹ có hành vi đánh đập, hành hạ con cái còn có thể buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tóm lại, câu tục ngữ "Dạy con từ thuở còn thơ" mang ý nghĩa nhắc nhở tầm quan trọng của cha mẹ trong việc dạy dỗ con cái, việc dạy dỗ không chỉ bằng lời nói mà còn là cách ứng xử hàng ngày. Tuy nhiên, trường hợp cha mẹ khuyên bảo, răn đe con cái bằng đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng đối với con cái có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tùy mức độ và tính chất sự việc.
Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương?
Bạn có thắc mắc khi yêu cầu ly hôn đơn phương thì những lý do nào sẽ được Tòa án chấp nhận cho ly hôn không Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ly hôn đơn phương là gì? Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay cách gọi dân dã là ly hôn đơn phương (hay đơn phương ly hôn) là một hình thức ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, không chỉ vợ/chồng trong mối quan hệ hôn nhân mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt hôn nhân mà chỉ một bên vợ/chồng hoặc người thân của môn bên vợ/chồng yêu cầu, không cần sự đồng ý của bên còn lại. Bên yêu cầu phải chứng minh lý do hợp pháp như mâu thuẫn nghiêm trọng, bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân và Tòa án sẽ xem xét dựa trên lý do đó để quyết định có chấp nhận yêu cầu ly hôn hay không. (2) Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương? Theo như quy định ở trên, các lý do hợp pháp để ly hôn đơn phương có thể kể đến như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ hoặc chồng bị tâm thần, vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích,... Tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao đã hướng dẫn về việc ly hôn đơn phương như sau: 1- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình: Là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 2- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là việc vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình 3- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được: - Không có tình nghĩa vợ chồng: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng - Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình - Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau - Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, khi ly hôn đơn phương vì những lý do kể trên thì sẽ được xem là lý do hợp pháp. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương Một bên vợ/chồng có nguyện vong ly hôn đơn phương thì thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương, gồm có: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. Bước 2: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 3: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 4: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 5: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. - Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 6: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Ly hôn đơn phương là giải pháp cuối cùng khi hôn nhân không thể cứu vãn. Những lý do như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân là căn cứ pháp lý để tòa án chấp nhận đơn ly hôn. Tuy nhiên, quyết định ly hôn là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai vợ chồng và con cái. Vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của luật sư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Bạo lực gia đình là hành vi cấm trong hôn nhân
Các hành vi bị cấm trong hôn nhân là gì? Bạo lực gia đình có bị cấm trong hôn nhân hay không? Bạo lực gia đình là hành vi cấm trong hôn nhân Tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các hành vi bị cấm hôn trong hôn nhân bao gồm - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Theo quy định nêu trên thì hành vi bạo lực gia đình là một trong những hành vi bị cấm trong hôn nhân. Hành vi nào xác định là bạo lực gia đình Bạo lực gia đình được hiểu là là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Các hành vi bạo lực gia đình theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Khi bị bao lực gia đình thì người bị bạo lực liên hệ tới tổ chức, cá nhân sau để được hỗ trợ: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào?
Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có được coi là hành vi bạo lực gia đình không? Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào? Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có được coi là hành vi bạo lực gia đình không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo đó, tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về các hành vi bạo lực gia đình bao gồm + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; + Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; + Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; + Cưỡng ép quan hệ tình dục; + Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; + Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; + Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. Như vậy, hành vi mẹ chồng thường xuyên có hành vi xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của con dâu được coi là hành vi bạo lực gia đình. Mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt như thế nào? Mẹ chồng có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác đối với trường hợp người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra, mẹ chồng phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu từ 11% đến 45%. Đồng thời, mẹ chồng vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, cụ thể: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu 46% trở lên; + Làm làm con dâu tự sát. Bên cạnh đó, nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau mẹ chồng có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con dâu. Khi đó, hành vi này vi phạm quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình và bị xử lý như sau: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. + Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Như vậy, căn cứ tại các quy định trên, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đồng thời buộc xin lỗi công khai nếu con dâu có yêu cầu. Ngoài ra, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có thể sẽ bị phạt tù và bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc những quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 nêu trên.
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng
“Bạo lực gia đình” không chỉ là những hành vi đối với những người trong gia đình, vợ chồng. mà đối với những người đang chung sống như vợ chồng cũng có những hành vi bạo lực này. Và cụ thể những hành vi gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng được quy định cụ thể như sau: 1. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.” Ngoài ra, tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự" thì việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung. Các hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng được quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn. - Cô lập, giam cầm. - Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. - Bỏ mặc, không quan tâm. - Cưỡng ép, cản trở kết hôn. - Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần. 2. Điều kiện đối với người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì để trở thành người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cần đáp ứng những điều kiện như sau: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. - Trường hợp cơ sở đăng ký cung cấp nhiều dịch vụ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì người đứng đầu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và ít nhất một trong các trình độ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Hành vi bạo lực gia đình là hành vi cần lên án một cách mãnh liệt bởi “bạo lực gia đình thì chỉ có lần và vô số lần”. Để giúp những người bị bạo lực gia đình thoát khỏi thì đã xuất hiện các cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình và để trở thành người đứng đầu những cơ sở này cần đáp ứng những điều kiện như trên.
Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh
Pháp luật hiện hành quy định về quyền của người bị bạo lực gia đình như thế nào? Họ có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không? 1. Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây: (i) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. (ii) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. (iii) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (iv) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật. (v) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản. (vi) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình. (vii) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. (viii) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định tại khoản (iii) nêu trên thì người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh. Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Người bị bạo lực gia đình có những trách nhiệm gì? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Theo đó, khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong việc chống bạo lực gia đình, cụ thể tại Điều 11 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: (i) Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan. (ii) Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo lực gia đình. (iii) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình. (iv) Thực hiện các biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: (i) Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. (ii) Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. (iii) Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. (iv) Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. (v) Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. (vi) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. (vii) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, có 07 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Tóm lại, người bị bạo lực gia đình có các quyền tại mục 1 nêu trên bao gồm quyền được bố trí nơi tạm lánh. Ngoài ra, người bị bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình phải thực hiện trách nhiệm của mình, chấp hành đúng quy định tại mục 2 và 3 nêu trên.
Chì chiết, lăng mạ con cái thì phải bạo lực gia đình không?
Trong cuộc sống không ít trường hợp cha mẹ la mắng, lăng mạ, chì chiết con cái vậy thì đây có phải hành vi bạo lực gia đình và nếu phải thì bị xử lý như thế nào? Xác định hành vi bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình theo Luật Phòng chống bạo lực gia định 2022 như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi cha mẹ la mắng, chì chiết, lăng mạ cũng như các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con là hành vi bạo lực gia đình. Và trường hợp cha mẹ có hành vi nên trên thì phải chấm dứt hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định. Có xử phạt đối với hành vi chì chiết, lăng mạ con không? Như đã nêu ở trên thì hành vi chì chiết, lăng mạ con là hành vi bạo lực gia đình. Theo quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý: - Kỷ luật; - Xử phạt vi phạm hành chính; - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cha mẹ lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con. Đồng thời, cha mẹ phải xin lỗi công khai khi con có yêu cầu.
Vợ ngăn cấm không cho chồng đi nhậu bị xử phạt như thế nào?
Người vợ có được quyền ngăn cấm chồng đi nhậu với bạn bè không? Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào? Tháng 6 có đúng là tháng phòng chống bạo lực gia đình? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Vợ có được cấm chồng đi nhậu không? Căn cứ theo Điểm e Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định như sau: “Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý”. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có nêu rõ, những hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 là những hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, trường hợp người vợ hành vi ngăn cản người chồng gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý hay cụ thể hơn ở đây là ngăn cấm chồng đi nhậu với bạn bè thì được xem là hành vi bạo lực gia đình và bị pháp luật nghiêm cấm. (2) Vợ ngăn cấm không cho chồng đi nhậu bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với người có hành vi cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó. Đồng thời, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải xin lỗi nạn nhân công khai khi có yêu cầu. Theo đó, trường hợp người vợ có hành vi vi phạm nêu trên thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, người vợ vi phạm còn phải xin lỗi công khai nếu người chồng có yêu cầu. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, mức phạt nêu trên cũng áp dụng với người chồng có hành vi ngăn cản vợ mình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. (3) Có đúng tháng 06 là tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình? Căn cứ theo Điều 7 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình và tôn vinh giá trị gia đình. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, định kỳ vào tháng 06 hằng năm sẽ thực hiện tổ chức sự kiện trên nhằm thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực và tôn vinh giá trị gia đình. Khi đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đóng vai trò là cơ quan chủ trì để phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình. Tổng kết lại, hành vi ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý là một trong những hành vi được xem như bạo lực gia đình và bị pháp luật hiện hành ngăn cấm. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng và buộc phải xin lỗi công khai khi có yêu cầu của nạn nhân.
Cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không?
Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia đình là vấn đề nhạy cảm và gây tranh cãi trong xã hội hiện nay. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, phát triển của trẻ mà còn có thể vi phạm pháp luật. Vậy cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không? Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái là hành vi không công bằng, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho cả cá nhân lẫn xã hội. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em và đảm bảo sự công bằng giữa các giới tính là rất quan trọng. Phân biệt đối xử giữa con trai và con gái có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc ưu ái về vật chất, giáo dục cho đến tình cảm. Việc này không chỉ làm tổn thương trẻ em mà còn có thể dẫn đến những hậu quả tâm lý nghiêm trọng như tự ti, mất tự tin và thậm chí là bạo lực gia đình. (1) Cha mẹ phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình có bị phạt không? Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định các hành vi bạo lực gia đình, bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng. - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em. - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình. - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng. - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực. - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi. - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình. - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác. - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình. - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử giữa con trai và con gái là việc kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình và là các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 là các hành vi bị nghiêm cấm, cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (2) Mức phạt khi cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử con trai, con gái trong gia đình Theo khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới quy định như sau: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Cản trở hoặc không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì lý do giới tính. - Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính. Bên cạnh bị phạt tiền, cha mẹ có hành vi phân biệt đối xử còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 13 như sau: - Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 13 (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu); - Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Tóm lại, cha mẹ phân biệt đối xử con trai và con gái trong gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
HĐTP TANDTC hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trong đó có hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/01-2024-NQ-HNGD.pdf Ai được quyền yêu cầu đơn phương ly hôn? Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các đối tượng sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, pháp luật hiện nay quy định chung các đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn. Theo đó, nếu thuộc trường hợp được đơn phương ly hôn thì các đối tượng trên sẽ có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Khi nào vợ/chồng được đơn phương ly hôn Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. -Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì vợ/chồng được quyền đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được trước đây chưa có quy định cụ thể là như thế nào. Ngày 24/4/2024 Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (HĐTP TANDTC) đã thông qua Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Tại đây, HĐTP TANDTC đã có hướng dẫn chi tiết trường hợp trên. Hướng dẫn chi tiết các trường hợp vợ/chồng được đơn phương ly hôn Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - "Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình" là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định những hành vi sau đây là hành vi bạo lực gia đình: + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; + Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; + Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; + Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; + Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; + Giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; + Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; + Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; +Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; + Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; + Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; + Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình. - “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; + Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; + Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; + Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, HĐTP TANDTC đã có hướng dẫn chi tiết về các trường hợp vợ/chồng được quyền đơn phương ly hôn. Người đọc có thể tham khảo để áp dụng vào trường hợp của mình. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/01-2024-NQ-HNGD.pdf
Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác? Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện trách nhiệm gì ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác? Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình trong việc xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, thực hiện phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác như sau: - Báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm; - Phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý trong trường hợp người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực; - Xử lý theo thẩm quyền ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Trong quá trình xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ thực tiễn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người bị bạo lực gia đình tham gia để bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn tâm lý và cung cấp các kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác. Hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc. Theo quy định này, việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình áp dụng đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị không áp dụng đối với trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng tối đa là bao lâu đối với quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã? Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây: - Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình; - Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Như vậy, theo quy định nêu trên, tùy vào vụ án và thẩm quyền ban hành quyết định thì quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng cũng có sự khác biệt. Theo đó, quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình được áp dụng tối đa là không quá 03 ngày cho mỗi lần ra quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Tóm lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác.
'Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy' là gì? Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?
"Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" được hiểu như thế nào? Cưỡng ép kết hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không theo quy định của pháp luật hiện hành? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" là gì? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có nghĩa là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng cha mẹ là người có nhiều kinh nghiệm sống và hiểu biết hơn con cái, do đó những quyết định của cha mẹ thường là tốt nhất cho con cái. Đồng thời, quan niệm này được thể hiện rõ nét nhất là ở khía cạnh hôn nhân gia đình. Có thể nói ngày xưa chuyện hệ trọng nhất đời người là hôn sự, nhưng con cái chỉ đóng vai trò thụ động, mà không có quyền quyết định lựa chọn theo ý mình. Vào thời phong kiến việc "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" thường thấy rất nhiều vì nhiều gia đình muốn thông qua đó mà hợp tác làm ăn với nhau. Từ đó có thể giúp đôi bên phát triển. Tuy nhiên, quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chỉ phản ánh một phần của "tôn ti trật tự" trong xã hội ngày trước. Vì rằng, bên cạnh đó, vẫn có sự phản kháng, thể hiện cái tôi, khát vọng được tự do trong tình yêu ví dụ như "Dao phay kề cổ, máu đổ không màng/ Chết thì chịu chết, buông nàng anh không buông". Hơn thế nữa, đặt trong xã hội hiện đại ngày nay thì quan niệm "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" đang không còn phù hợp và cần có sự thay đổi nhất định. Bởi, một số những lý do sau đây: Thứ nhất, là ở khía cạnh xã hội: xã hội ngày càng phát triển, con người có nhiều cơ hội tiếp cận với tri thức và thông tin hơn. Đồng thời, có thể nói đây là thời đại mà bản sắc riêng của mỗi người được thể hiện vô cùng rõ nét. Do đó, con cái có thể tự mình tìm hiểu và đưa ra quyết định cho cuộc sống của mình. Thứ hai, là sự thay đổi trong quan niệm về giáo dục: Quan niệm giáo dục hiện đại đề cao sự phát triển toàn diện của con người, trong đó bao gồm cả sự tự chủ và khả năng tự quyết định của con cái bởi mỗi chúng ra đều "sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao". Và cuối cùng, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa cha mẹ và con cái: Cha mẹ và con cái ngày nay có nhiều cơ hội để giao tiếp và chia sẻ với nhau hơn, do đó họ hiểu nhau hơn và có thể giải quyết những mâu thuẫn một cách hiệu quả. Do đó, nếu như ngày xưa cha mẹ là người đưa ra sự quyết định đối với những vấn đề liên quan đến con cái thì ở xã hội hiện đại cha mẹ sẽ đóng vai trò như một người đi trước, một người truyền cảm hứng và con cái sẽ đóng vai trò là người đưa ra những quyết định cho những vấn đề trong cuộc sống của mình. Sự lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu chính là chiếc chìa khóa mở ra một thế giới mới trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Trước khi trả lời cho câu hỏi "cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?" thì cần phải hiểu "cưỡng ép kết hôn" và "bạo lực gia đình" là gì? Bạo lực gia đình được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cưỡng ép kết hôn theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Vậy cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì một trong những hành vi bạo lực gia đình được liệt kê là hành vi cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. Hay nói cách khác cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Lưu ý: (1) Việc cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình (khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022). (2) Trong bối cảnh xã hội hiện nay việc "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, cụ thể là đe dọa con cái để buộc con mình lấy chồng hoặc lấy vợ có thể bị xem là cưỡng ép kết hôn và là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Tóm lại, "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có thể được hiểu là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Tuy nhiên, quan niệm "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong xã hội hiện nay đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, cụ thể: - Cha mẹ từ ở vị thế là người quyết định sang người hướng dẫn, người truyền cảm hứng cho con cái; - Con cái từ vị trí thụ động trong các quyết định liên quan đến cuộc sống của mình thì ngày nay họ là những người đưa ra quyết định từ đó làm chủ cuộc đời của mình.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không?
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không? Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình? Có những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì: Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình bao gồm: - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cấm tiếp xúc; - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; - Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; - Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Theo đó, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình: Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. Hay nói cách khác, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được hỗ trợ trợ giúp pháp lý để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình. Lưu ý: Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình có được mời người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Theo đó, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình hoặc bị bạo lực gia đình có quyền mời đại diện cơ quan, tổ chức mình đang làm việc hoặc người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Hay nói cách khác, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được mời người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý. Lưu ý: Người có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện biện pháp đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Tóm lại, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được hỗ trợ trợ giúp pháp lý để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.
Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình?
Như thế nào là bạo lực gia đình? Những hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình? 1. Như thế nào là bạo lực gia đình? Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về bạo lực gia đình như sau: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo đó, bạo lực gia đình không chỉ các hành vi "tác động vật lý" trực tiếp giữa các thành viên trong gia đình với nhau mà còn bao gồm cả những việc làm gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại đến tinh thần, tình dục và cả kinh tế của các thành viên khác trong gia đình. 2. Những hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, khi có một hoặc nhiều hành vi thuộc các trường hợp trên thì được xem là bạo lực gia đình. 3. Sau ly hôn chồng ngăn cản vợ cưới người khác có phải bạo lực gia đình? Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn như sau: - Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. - Cản trở kết hôn. Theo quy định trên, việc cản trở vợ cũ kết hôn với người khác của người chồng là hành vi bạo lực gia đình giữa những người đã ly hôn.
Hổ dữ không ăn thịt con nghĩa là gì? Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không?
Cho tôi hỏi với: Câu hổ dữ không ăn thịt con có nghĩa là gì? Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không? (Câu hỏi của chị Hoa đến từ Bình Phước). Hổ dữ không ăn thịt con nghĩa là gì? Hổ dữ không ăn thịt con là một câu tục ngữ của Việt Nam nói về quan hệ gia đình. Hổ dữ không ăn thịt con hiểu theo nghĩa đen tức là khẳng định bản năng bảo vệ con cái mãnh liệt của loài hổ, dù hung dữ đến đâu cũng không làm hại con mình. Hổ dữ không ăn thịt con có nghĩa là để ca ngợi tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ dành cho con, vượt qua mọi bản năng và lý trí. Cha mẹ sẵn sàng hy sinh tất cả để che chở, nuôi dưỡng và bảo vệ con. Câu tục ngữ cũng là lời nhắc nhở về trách nhiệm giáo dục con cái của cha mẹ, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp. Bên cạnh đó, câu tục ngữ cũng có hàm ý nhắc nhở những bậc cha mẹ trong việc đối xử với các con trong chính gia đình mình. Cha mẹ cần thể hiện tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc con cái một cách chân thành và ấm áp, tránh bạo lực và áp đặt đối với con. Môi trường gia đình tràn đầy tình yêu thương sẽ giúp con trẻ phát triển nhân cách tốt đẹp, biết yêu thương và trân trọng mọi người xung quanh. Cha mẹ có hành vi đánh đập con cái có vi phạm pháp luật không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình + Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật này. + Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. + Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. + Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. + Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. + Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. + Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau: - Hành vi bạo lực gia đình + Hành vi bạo lực gia đình bao gồm: ++ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; ... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau ... - Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này. ... Theo đó, hành vi bạo lực gia đình có thể xảy ra giữa những người có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng các thành viên trong gia đình bị xem là hành vi bạo lực gia đình và là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Do đó, cha mẹ có hành vi đánh đập con cái là trái quy định và vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc về mức độ, mục đích của hành vi đánh đập. Nếu việc đánh con chỉ ở mức độ nhẹ nhàng với mục đích khuyên bảo, răn đe thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Cha mẹ đánh đập con cái bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ++ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; ++ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Biện pháp khắc phục hậu quả: ++ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; ++ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Theo quy định trên, cha mẹ đánh đập con cái nhưng chưa đến mức xử lý hình sự thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ của hành vi vi phạm. Ngoài bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân.
Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"?
Thương cho roi cho vọt là gì? Đây là câu tục ngữ mà ông cha ta đã để lại cho con cháu đời sau để răn dạy và giáo dục con cái. Thương cho roi cho vọt nghĩa là cho đòn roi mới là yêu là thương. Vì thấy hư muốn dạy con tốt lên thì mới làm như vậy. Còn ngược lại ghét con thì cứ nuông chiều con, cho con thích làm những điều mình thích thì sẽ làm hư con thôi. Câu nói này được mở rộng phạm vi hơn là khi người ta thực lòng muốn bạn tốt lên thì mới nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những nhược điểm để bạn có thể nhận ra và sửa chữa hoàn thiện mình tốt hơn. Còn đối với những người ghét bạn thì họ cứ tâng bốc, không quan tâm hay khen ngợi những điều bạn làm để bạn không biết cách sửa chữa và dần dần năng lực bạn sẽ kém đi do không nhận ra được nhược điểm mà hoàn thiện bản thân. Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"? Hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Không ít người cho rằng "bạo lực gia đình" bắt nguồn từ câu tục ngữ dân gian “thương cho voi cho vọt” và cho đó là quan niệm văn hóa truyền thống, là phương châm phổ biến trong nuôi dạy trẻ em của nhiều thế hệ ở Việt Nam. Việc “đổ thừa” này khiến cho câu tục ngữ trên “bị hàm oan”. Thật ra “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” đầy đủ phải có hai vế như trên. Không gian bao hàm của nó rộng lớn hơn nhiều, chứ không nhằm chỉ riêng về việc giáo dục con cái trong phạm vi gia đình. Câu tục ngữ với các cụm từ đi cùng nhau thương – roi vọt, ghét – ngọt bùi. Đây là một một nhận định rút ra từ thực tế cuộc sống. Suy rộng ra, ông bà ta muốn nhắc nhở mọi người nên cẩn thận trước những lời lẽ ngọt ngào êm tai, lời khen sáo rỗng hoặc lời tâng bốc xu nịnh đến tận mây xanh kiểu “Mật ngọt chết ruồi” vì trong nhiều trường hợp, đó là cách đối xử không thật lòng của những người “ghét” ta. Chẳng qua họ thảo mai, ve vuốt, tâng bốc, nói những lời ngọt ngào, bùi tai khiến ta chủ quan, mụ mị, càng ngày càng sai mà thôi. Đồng thời nên xem xét kỹ những lời nói có vẻ khó nghe, đóng góp thẳng vào những khuyết điểm,hạn chế, hay sai trái của ta theo kiểu “lời thật mất lòng” hay “thuốc đắng dã tật” nếu như qua đó ta có cơ hội sửa chữa để trở nên hoàn thiện hơn. Trở lại với việc xưa nay một số người “lên án” câu tục ngữ “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” là cái gốc của bạo lực gia đình. Thật ra, với con cái không cha mẹ nào "ghét" và càng không cha mẹ nào muốn áp dụng "thủ đoạn" cho "ngọt bùi" như một cách "ám hại" con mình. Còn "roi vọt" được sử dụng trong răn dạy con cháu của người xưa nên hiểu một cách nhẹ nhàng là "bị đòn". Một hình ảnh đã đi vào thơ ca nhạc họa là những trận đòn mang dấu ấn tuổi thơ: Nhớ những ngày trốn học bị đòn roi (thơ Giang Nam). Không nên gán cho đòn roi là nguồn gốc hay đồng nghĩa với bạo lực. Đòn roi đúng nghĩa trong răn dạy con cái của ông bà ta là hết sức nhân văn và đầy tình yêu thương, đồng thời có một tác dụng giáo dục nhất định. Về bản chất lẫn hình thức, đòn roi hoàn toàn khác xa với bạo lực gia đình. Tóm lại, đòn roi của bố mẹ ngày trước hoàn toàn khác với những hành vi ngược đãi bạo lực con cái và hành vi đó của một số ông bố bà mẹ thời nay cần được lên án, bài trừ. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt? Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. (3) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia đình bố mẹ đánh đập con cái; ở mức nhẹ thì bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh.
Gia trưởng là gì mà “Gia trưởng mới lo được cho em”?
Dạo gần đây, trào lưu "Gia trưởng mới lo được cho em" trở nên viral trên nền tảng TikTok. Vậy gia trưởng là gì? Gia trưởng là gì mà “Gia trưởng mới lo được cho em?” Trào lưu này xuất phát từ một tài khoản TikTok, trong video một người đàn ông giả vờ là một người gia trưởng với nhiều câu nói đậm chất kiểm soát. Trong đó có hai câu trực tiếp tạo nên xu hướng chính là: “Anh rất là gia trưởng đấy. Người gia trưởng sẽ lo được cho em.” Gia trưởng theo nghĩa gốc không mang ý nghĩa tiêu cực. Nó chỉ đơn giản là người đàn ông đứng đầu gia đình, được giao phó gánh vác những trọng trách lớn lao trong nhà. Tuy nhiên, ngày nay, nghĩa phổ biến và gần gũi nhất của gia trưởng là để chỉ những người đàn ông có tính cách độc đoán, bảo thủ bắt ép người khác nghe theo ý mình, đặc biệt cho mình là bề trên, thích kiểm soát nửa kia trong mối quan hệ của hai người. Gia trưởng có phải là bạo lực gia đình không? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cụ thể tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, nếu gia trưởng mà gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình và thuộc các hành vi nêu trên được xem là hành vi bạo lực gia đình. Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào? Theo Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Do đó, người có hành vi bạo lực gia đình tùy theo tính chất, mức độ hành vi mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật nếu ra gây thiệt hại.
Thủ tục đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc một số dịch vụ trợ giúp về phòng chống bạo lực gia đình. Và hiện nay điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: Cách hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp một hoặc một số dịch vụ sau: - Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; - Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình; - Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Điều kiện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; - Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức; - Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu. Trong đó điều kiện về người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. Trình tự đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 28 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì trình tự cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Về hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; - Bảng giá dịch vụ (nếu có); - Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình; Nộp hồ sơ tại cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm. Về trình tự xử lý hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số. Theo đó hiện nay việc đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Những nội dung về cấm tiếp xúc trong phòng, chống bạo lực gia đình
Cho tôi hỏi các biện pháp nào được xem là biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình? Người bị bạo lực gia đình có được yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cấm đến gần mình khoảng cách 100m không, thời gian cấm là bao lâu? 1. Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình gồm: - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cấm tiếp xúc; - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; - Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; - Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình. => Theo đó, cấm tiếp xúc là một trong những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. Biện pháp này nhằm cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 2. Trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc Theo Điều 15 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc như sau: - Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp khi nhận thấy có hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. => Theo đó, người bị bạo lực gia đình có quyền đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp là không phải người bị bạo lực gia đình mà là một tổ chức, cá nhân khác đề nghị thì phải thể hiện bằng văn bản theo mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định 76/2023/NĐ-CP và phải được người bị bạo lực gia đình đồng ý cho phép đề nghị cấm tiếp xúc. Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ban hành quyết định cấm tiếp xúc hoặc tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc. 3. Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP, ngoại trừ các trường hợp được tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì người bị xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau: - Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn; - Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của mình, người bị bạo lực gia đình có thể đề nghị UBND xã ra quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc có thời hạn không quá 03 ngày, người bị cấm tiếp xúc không được đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn.