Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng được xây dựng thế nào? Quyền phê duyệt kế hoạch giao, thuê rừng?
Kế hoạch giao rừng được xây dựng thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng trên địa bàn huyện theo quy định pháp luật? Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng được xây dựng như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định về kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được xây dựng như sau: - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; - Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành chính cấp xã; Tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện? Căn cứ tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng giao, cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt. Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện mới nhất? Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện là Mẫu số 03 kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. TẢI VỀ: Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện mới nhất Tóm lại, kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng phải được xây dựng tuân thủ quy định nêu trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng hằng năm của cấp huyện.
Quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt và thẩm quyền quản lý công trình viễn thông
Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông. Theo đó, bài viết này cung cấp thông tin quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt cũng như thông tin đến người đọc về chủ thể có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông. Thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông Theo Điều 65 Luật viễn thông 2023 thì việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông được quy định như sau: - Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư. - Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: + Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật viễn thông 2023; + Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt; + Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh. - Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật viễn thông 2023. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông. - Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây: + Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông; + Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng; + Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật; + Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp. - Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng. - Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, khi thực hiện thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông thì người sử dụng công trình viễn thông cần lưu ý thực hiện theo các quy định trên. Thẩm quyền quản lý công trình viễn thông Thẩm quyền quản lý công trình viễn thông được quy định tại Điều 67 Luật viễn thông 2023 như sau: - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây: + Hướng dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông; + Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: + Phê duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; + Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương. Theo đó, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Như vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông. Việc Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2024/TT-BTTTT. Tóm lại, khi thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông thì các chủ thể thực hiện việc này phải đảm bảo các quy định tại Điều 65 Luật viễn thông 2023 và sẽ được sự hướng dẫn từ các cơ quan có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông.
Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào?
Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào? Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý hoạt động viễn thông công ích? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào? Căn cứ theo Điều 30 Luật Viễn thông 2023 quy định về hoạt động viễn thông công ích như sau: (1) Hoạt động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội. (2) Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm: (3) Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: - Phổ cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; - Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (4) Kinh phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Theo đó, dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ sau đây: - Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định; - Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý hoạt động viễn thông công ích? Căn cứ theo Điều 32 Luật Viễn thông 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động viễn thông công ích như sau: (1) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây: - Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; - Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 59 của Luật này; - Tổ chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích. (2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương; - Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ được giao; - Phối hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương. Lưu ý: Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình. Tóm lại: Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ sau đây: - Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định; - Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động viễn thông công ích được quy định như trên.
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không?
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng không? UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho công trình nào? Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao: Theo đó, Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng như sau: (1) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các phân khu chức năng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích trên 500 héc ta đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt; - Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng; - Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp, ủy quyền; (2) Thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền: - Công bố công khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng; - Cắm mốc giới ngoài thực địa, giới thiệu địa điểm; - Chấp thuận tổng mặt bằng, phương án kiến trúc; - Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng. Thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng; - Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghệ cao và các nhiệm vụ khác để đảm bảo hoạt động xây dựng trong khu công nghệ cao tuân thủ quy hoạch xây dựng đã phê duyệt và các quy định của pháp luật. Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Hay nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Lưu ý: theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì: - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Đối chiếu theo quy định tại khoản 10 Điều 45 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu công nghệ cao: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ. Trong đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao. Ngoài ra, theo quy định tại điểm l khoản 8 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao thì: Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Cơ quan nào có trách nhiệm tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ: Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, cụ thể như sau: (1) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; (2) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; - Ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; - Cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; - Hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao; (4) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; - Tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (5) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao; (6) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao; (7) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có quyền hạn, trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không? Căn cứ theo Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì các đối tượng sau đây được cấp hộ chiếu ngoại giao: (1) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị. (2) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội. (3) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước. (4) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ. (5) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ. (6) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (7) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (8) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (9) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (10) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. (11) Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. (12) Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự. (13) Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác. (14) Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 11 Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác. (15) Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cho những người không thuộc diện quy định tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao? Căn cứ theo Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao: (1) Bộ Chính trị; Ban Bí thư; Ban, Ủy ban, cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập; Văn phòng Trung ương Đảng; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương. (2) Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước. (3) Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập. (4) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước. (5) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (6) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (7) Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (8) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (9) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (10) Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì thực hiện theo các quy định liên quan. (11) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu. Tóm lại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp hộ chiếu ngoại giao. Bên cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao được quy định như trên.
Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng được xây dựng thế nào? Quyền phê duyệt kế hoạch giao, thuê rừng?
Kế hoạch giao rừng được xây dựng thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng trên địa bàn huyện theo quy định pháp luật? Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng được xây dựng như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định về kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được xây dựng như sau: - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; - Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành chính cấp xã; Tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện? Căn cứ tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng giao, cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt. Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện mới nhất? Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện là Mẫu số 03 kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. TẢI VỀ: Mẫu kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện mới nhất Tóm lại, kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng phải được xây dựng tuân thủ quy định nêu trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng hằng năm của cấp huyện.
Quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt và thẩm quyền quản lý công trình viễn thông
Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông. Theo đó, bài viết này cung cấp thông tin quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt cũng như thông tin đến người đọc về chủ thể có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông. Thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông Theo Điều 65 Luật viễn thông 2023 thì việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông được quy định như sau: - Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư. - Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: + Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật viễn thông 2023; + Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt; + Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh. - Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật viễn thông 2023. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông. - Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây: + Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông; + Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng; + Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật; + Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp. - Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng. - Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, khi thực hiện thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông thì người sử dụng công trình viễn thông cần lưu ý thực hiện theo các quy định trên. Thẩm quyền quản lý công trình viễn thông Thẩm quyền quản lý công trình viễn thông được quy định tại Điều 67 Luật viễn thông 2023 như sau: - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây: + Hướng dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông; + Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: + Phê duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; + Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương. Theo đó, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Như vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông. Việc Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2024/TT-BTTTT. Tóm lại, khi thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông thì các chủ thể thực hiện việc này phải đảm bảo các quy định tại Điều 65 Luật viễn thông 2023 và sẽ được sự hướng dẫn từ các cơ quan có thẩm quyền quản lý công trình viễn thông.
Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào?
Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào? Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý hoạt động viễn thông công ích? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Dịch vụ viễn thông công ích gồm dịch vụ nào? Căn cứ theo Điều 30 Luật Viễn thông 2023 quy định về hoạt động viễn thông công ích như sau: (1) Hoạt động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội. (2) Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm: (3) Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: - Phổ cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; - Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (4) Kinh phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Theo đó, dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ sau đây: - Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định; - Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý hoạt động viễn thông công ích? Căn cứ theo Điều 32 Luật Viễn thông 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động viễn thông công ích như sau: (1) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây: - Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; - Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 59 của Luật này; - Tổ chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích. (2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương; - Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ được giao; - Phối hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương. Lưu ý: Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình. Tóm lại: Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ sau đây: - Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định; - Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động viễn thông công ích được quy định như trên.
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không?
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng không? UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho công trình nào? Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao: Theo đó, Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng như sau: (1) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các phân khu chức năng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích trên 500 héc ta đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt; - Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng; - Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp, ủy quyền; (2) Thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền: - Công bố công khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng; - Cắm mốc giới ngoài thực địa, giới thiệu địa điểm; - Chấp thuận tổng mặt bằng, phương án kiến trúc; - Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng. Thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng; - Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghệ cao và các nhiệm vụ khác để đảm bảo hoạt động xây dựng trong khu công nghệ cao tuân thủ quy hoạch xây dựng đã phê duyệt và các quy định của pháp luật. Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Hay nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Lưu ý: theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì: - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Đối chiếu theo quy định tại khoản 10 Điều 45 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu công nghệ cao: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ. Trong đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao. Ngoài ra, theo quy định tại điểm l khoản 8 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao thì: Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Cơ quan nào có trách nhiệm tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ: Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, cụ thể như sau: (1) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; (2) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; - Ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; - Cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; - Hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao; (4) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; - Tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (5) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao; (6) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao; (7) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có quyền hạn, trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được cấp hộ chiếu ngoại giao không? Căn cứ theo Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì các đối tượng sau đây được cấp hộ chiếu ngoại giao: (1) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị. (2) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội. (3) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước. (4) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ. (5) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ. (6) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (7) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (8) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (9) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (10) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. (11) Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. (12) Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự. (13) Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác. (14) Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 11 Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác. (15) Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cho những người không thuộc diện quy định tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao? Căn cứ theo Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao: (1) Bộ Chính trị; Ban Bí thư; Ban, Ủy ban, cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập; Văn phòng Trung ương Đảng; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương. (2) Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước. (3) Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập. (4) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước. (5) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (6) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (7) Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (8) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (9) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (10) Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì thực hiện theo các quy định liên quan. (11) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu. Tóm lại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp hộ chiếu ngoại giao. Bên cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao được quy định như trên.