Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể có phát sinh trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu, cho cổ đông là công ty hoặc cổ đông là cá nhân.
Khi ấy, nghĩa vụ thuế cho các trường hợp thực hiện theo quy định khác nhau dẫn đến bối rối trong việc kê khai nộp thuế. Bài viết này sẽ trích dẫn một số quy định liên quan về vấn đề này.
Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng tiền
Cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Các khoản thu nhập chịu thuế:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
+ Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
+ Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả bằng cổ phiếu thì vẫn chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn nhưng khác ở trả bằng tiền, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Cá nhân khi nhận cổ tức trả bằng cổ phiếu chưa phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn khi nhận, thay vào đó khi cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu mới phải kê khai thuế TNCN.
Ngoài ra, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu, theo điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn là 5%; từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%.
Có chịu Thuế giá trị gia tăng khi được trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu?
Căn cứ tại Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Điều 4 Thông tư này có nêu về đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Điều 5 Thông tư này có nêu về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Đối với đối tượng góp vốn là doanh nghiệp, nhận cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu nghĩa vụ thuế tính như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.
==>> Công ty nhận được cổ tức bằng tiền thì công ty đang nhận được thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Sau khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu (công ty anh) đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập công ty C và D nhận được từ cổ tức không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nữa.
Công ty nhận tiền từ cổ tức không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng.
Công ty nhận được cổ tức bằng cổ phiếu không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện: cổ tức bằng cổ phiếu nhận được là thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của công ty phát hành mà công ty phát hành đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty nhận cổ tức bằng cổ phiếu là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế giá trị gia tăng.