Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, nhất là đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Việc phân bổ dân cư hợp lý tại các thành phố, tỉnh thành trên khắp cả nước là một trong những điều quan trọng, phản ánh được chất lượng cuộc sống của người dân.
Tránh tình trạng đất hẹp người đông, trong khi có nơi thì đất rộng nhưng thưa người. Việc ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị là cần thiết ở giai đoạn hiện nay.
Việc phân loại đô thị này vẫn đảm bảo theo các tiêu chí:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Quy mô dân số đô thị.
- Mật độ dân số đô thị.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
Tuy nhiên, các mức đánh giá, phân loại đô thị được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cụ thể:
Đặc biệt |
Loại I |
Loại II |
Loại III |
Loại IV |
||||
Chức năng |
||||||||
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. |
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh, cả nước. |
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong vùng liên tỉnh hoặc cả nước; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh. |
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên huyện, một tỉnh. |
Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một một huyện, vùng liên huyện; |
||||
Quy mô dân số đô thị |
||||||||
Từ 3 triệu người trở lên. |
Từ 300.000 người trở lên. |
Từ 200.000 người trở lên |
Từ 80.000 người trở lên. |
Từ 40.000 người trở lên |
||||
Quy mô dân số đô thị tại thời điểm hiện nay |
||||||||
Từ 5 triệu người trở lên. |
Từ 1 triệu người trở lên |
Từ 800.000 người trở lên |
Từ 150.000 người trở lên. |
Từ 50.000 người trở lên. |
||||
Mật độ dân số đô thị |
||||||||
Từ 10.000 người/km2 trở lên |
Từ 6.000 người/km2 trở lên |
Từ 5.000 người/km2 trở lên. |
Từ 4.000 người/km2 trở lên. |
Từ 3.000 người/km2 trở lên. |
||||
Mật độ dân số đô thị tại thời điểm hiện nay |
||||||||
Từ 15.000 người/km2 trở lên. |
- Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên. |
- Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên. |
Từ 6.000 người/km2 trở lên. |
Từ 4.000 người/km2 trở lên. |
||||
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
||||||||
Từ 90% trở lên. |
Tối thiểu từ 85%. |
Từ 80% trở lên. |
Từ 75% trở lên. |
Từ 70% trở lên. |
||||
Mức độ hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật |
||||||||
Đạt từ 90% trở lên. |
Đạt từ 85% trở lên |
Đạt từ 80% trở lên |
Đạt từ 75% trở lên. |
Đạt từ 70% trở lên |
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại, đánh giá đô thị.