Hiện nay, trong trình lao động và làm việc giữa người sử dụng lao động và người lao động không tránh khỏi những xích mích hoặc người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, thỏa ước lao động hoặc các quy chế khác của công ty dẫn đến việc người lao động bị đuổi việc hay còn gọi là bị xử lý kỷ luật sa thải. Những trường hợp nào sẽ bị áp dụng mức xử lý kỷ luật sa thải? Người lao động và doanh nghiệp nên tìm hiểu để tránh mất quyền lợi của mình.
Theo Điều 126 Bộ luật Lao động 2012 quy định việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây:
"1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
...
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng...”.
Lưu ý:
Thứ nhất, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Thứ hai, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Một là, nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Hai là, đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Ba là, đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
- Bốn là, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Thứ ba, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.