DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Quy định về xử lý tài sản trên đất bị thu hồi từ 01/8

Avatar

 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

(1) Trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024.

- Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiêm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất. 

- Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Theo đó, hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: 

+ Tờ trình về việc thu hồi đất.

+ Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

- Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). 

Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Theo đó, trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi. 

(2) Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất bị thu hồi

Cụ thể, tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau:

- Trường hợp thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước: Số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại sẽ được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.

- Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024: Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. 

Khi hết thời hạn nêu trên, nếu không thực hiện được việc bán tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. 

Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

(3) Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế 

Cụ thể, tại Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

- Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải quyết thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. 

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có). 

- Trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, kể từ 01/8/2024, việc khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

Xem chi tiết tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024.

  •  623
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…