DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Phân biệt Tố cáo, Khiếu nại và Khiếu kiện

Phân biệt Tố cáo, Khiếu nại và Khiếu kiện

>>> Ký nháy, ký tắt, ký chính thức hiểu thế nào cho đúng?

>>> Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản

>>> Phân biệt “Phòng công chứng” với “Văn phòng công chứng”

Tố cáo, khiếu nại và khiếu kiện là ba nội dung ta thường gặp và sử dụng trong cuộc sống. Mỗi từ với một nội dung khác nhau và được sử dụng trong những trường hợp khác nhau. Vậy làm sao để hiểu đúng về ba từ này để cách sử dụng cho phù hợp. Hôm nay mình sẽ so sánh cụ thể 3 nội dung này để chúng ta hiều rõ hơn.

 

Tố cáo

Khiếu nại

Khiếu kiện

Căn cứ pháp luật

Luật Tố cáo 2018

Luật Khiếu nại 2011

Luật Tố tụng Hành chính 2015

Khái niệm

Là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Là việc người khiếu nại khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đến Tòa án hay gọi là khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nói cách khác, khiếu kiện hành chính được dùng để chỉ việc người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại của mình đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính tại cơ quan Tòa án, chọn Tòa án là cơ quan giải quyết khiếu nại của mình.

Đối tượng

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

 

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

- Hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính

-  Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống

- Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

- Danh sách cử tri

Đối tư​ợng bị khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức  hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

+ Bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

+ Cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.

Chủ thể thực hiện quyền

- Cá nhân

- Công dân,

- Cơ quan, tổ chức

- Cán bộ, công chức

- Cơ quan

- Tổ chức,

- Cá nhân

Mục đích hướng tới

Nhằm chấm dứt hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Chấm dứt hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại

- Hủy bỏ quyết định hành chính làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Chấm dứt hành vi hành chính làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Yêu cầu về thông tin

+ Trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Không yêu cầu

Không yêu cầu

Kết quả giải quyết

Xử lý tố cáo

(Nhằm xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó có thể sẽ rất khác nhau.

Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu)

Quyết định giải quyết.

(Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước.

Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi đến người khiếu nại) 

+ Bản án sơ thẩm;

+ Bản án, quyết định phúc thẩm;

+ Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

+ Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án,

+ Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành

Thời hiệu thực hiện

Không quy định thời hiệu

+ 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

+ 15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật với trường hợp khiếu nại lần đầu.

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

- Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Trình tự giải quyết

1. Thụ lý tố cáo.

2. Xác minh nội dung tố cáo.

3. Kết luận nội dung tố cáo.

4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

- Đối với khiếu nại lần đầu và lần hai

1. Thụ lý giải quyết khiếu nại

2. Xác minh nội dung khiếu nại

3. Tổ chức đối thoại

4. Quyết định giải quyết khiếu

5. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại người giải quyết khiếu nại lần phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu (trong trường hợp khiếu nại lần hai), người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

 6. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Sau hai lần khiếu nại nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện ra Tòa án

1. Thụ lý đơn khởi kiện

2. Chuẩn bị xét xử

3. Xét xử sơ thẩm

4. Xét xử phúc thẩm (nếu có)

5. Giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có)

6. Thi hành quyết định, bản án của Tòa

Các trường hợp không thụ lý đơn

- Nội dung của đơn tố cáo không đầy đủ (ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan, đơn tố cáo không có ký tên điểm chỉ của người tố cáo)

- Người tố cáo không có năng lực hành vi dân sự

- Trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự nhưng cũng không có có người đại diện theo quy định của pháp luật

- Vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo

- Nội dung tố cáo không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới;

+ Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; + Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn

Cơ quan nhà nước không chấm dứt việc giải quyết đơn tố cáo

Đình chỉ việc giải quyết

-  Qua đối thoại trước phiên tòa sơ thẩm mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện: ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án

- Rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm

+ Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện

+ Đương sự đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện: hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án

 

  •  24685
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…