Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật nếu:
- Do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành và có các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- Do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tịch ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 18 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- Do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành và có nội dung được quy định tại điều 21 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- Do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành và có các nội dung được quy định tại Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
=> Nghị quyết là văn bản cá biệt nếu do các cơ quan khác ban hành và không có các nội dung được quy định tại các điều khoản trên.
"a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương;
g1) Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
...
l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật. "