>>> Cập nhật thêm các trường hợp không được ủy quyền
Trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, không phải lúc nào hành vi có dấu hiệu tội phạm bị khởi tố đều có thể bị đưa ra xét xử. Do vậy đối với những trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải ra một trong 02 quyết định: tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ áp dụng cho những trường hợp và hậu quả pháp lý rất khác nhau nên cần có sự phân biệt rõ ràng.
Tiêu chí |
Tạm đình chỉ |
Đình chỉ |
|
Cơ sở pháp lý |
Điều 247; Điều 281; Khoản 4, điểm d khoản 6 Điều 326 BLTTHS 2015 |
Điều 248; Điều 282; Điều 359 BLTTHS 2015 |
|
Khái niệm |
Là quyết định tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án |
Là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án |
|
Hình thức |
Quyết định tạm đình chỉ |
Quyết định đình chỉ |
|
Các trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ hoặc bị đình chỉ |
Giai đoạn truy tố |
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố; - Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
|
- Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết. (khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015); - Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;. Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố (Điều 157 BLTTHS 2015); - Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; -Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; -Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 91 BLHS 2015 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS 2015 , thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự |
Giai đoạn chuẩn bị xét xử |
- Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 BLTTHS 2015; - Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị |
- Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015; - Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo
|
|
Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Toà án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định |
Tạm đình chỉ vụ án hình sự: |
- Đình chỉ vụ án hình sự : Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 BLTTHS 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 BLHS 2015
|
|
Giai đoạn xét xử phúc thẩm: |
|
- Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. - Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. |
|
Giai đoạn nghị án |
Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử có thể quyết định tạm đình chỉ |
|
|
Thẩm quyền |
- Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Xét xử phúc thẩm: Hội đồng xét xử |
- Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Nghị án: Hội đồng xét xử |
|
Hậu quả pháp lý |
Tạm thời chấm dứt hoạt động tố tụng cho đến khi có quyết định phục hồi điều tra |
Chấm dứt hoạt động tố tụng |
|
Căn cứ chấm dứt |
Phục hồi điều tra |
Không. Trừ trường hợp bị huỷ do trái pháp luật |
Trên đây chỉ là những phân biệt cơ bản nhất giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS 2015, các bạn quan tâm có thể trao đổi, góp ý, bổ sung thêm để bài viết hoàn thiện!