DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những chính sách mới về Giá cả - Công chức Nhà nước có hiệu lực trong 06/2024

Avatar

 

Chính sách về Giá - Công chức Nhà nước như giá lập hồ sơ đối với xe miễn kiểm định, giá điện, thời hạn chuyển đổi công tác định kỳ của cán bộ không giữ chức lãnh đạo Bộ Tài chính, tiêu chuẩn Kiểm soát viên Quỹ SMEDF sẽ có hiệu lực trong 06/2024. Cụ thể như sau.

(1) Mức giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu

Ngày 26/4/2024, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BGTVT quy định về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới.

Theo đó, mức giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan được quy định như sau:

- Lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu: 46.000 đồng/xe.

- In lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới: 23.000 đồng/lần/xe.

Giá dịch vụ nêu trên đã bao gồm chi phí tổ chức thu Lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Tuy nhiên, chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định.

Theo đó, đơn vị đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định Nghị định 123/2020/NĐ-CPThông tư 78/2021/TT-BTC.

Cạnh đó, đơn vị đăng kiểm còn có nghĩa vụ phải công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ theo quy định pháp luật về giá, thực hiện chính sách thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật thuế, quản lý thuế hiện hành. 

Tổ chức, cá nhân được đơn vị đăng kiểm cung cấp dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới có trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho đơn vị đăng kiểm theo mức giá quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BGTVT.

Xem chi tiết tại Thông tư 11/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ 15/06/2024.

(2) Nguyên tắc xác định giá phát điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký ban hành Thông tư 07/2024/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện. Trong đó nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát điện như sau:

Đối với nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở: 

- Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án.

- Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. 

Đối với nhà máy điện bao gồm: 

- Giá hợp đồng mua bán điện: Do các bên thỏa thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-BCT

- Giá đấu nối đặc thù (nếu có): Do các bên thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-BCT

Thông tư 07/2024/TT-BCT cũng nêu rõ, giá phát điện nêu trên chưa bao gồm thuế GTGT, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Ngoại trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện.

Đối với giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở: - Không vượt quá khung giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trong đó, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện.

- Trường hợp Năm cơ sở của nhà máy điện không có khung giá phát điện, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện của năm gần nhất của loại hình nhà máy điện đó.

Xem chi tiết về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện tại Thông tư 07/2024/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ 01/6/2024.

(3) Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo thuộc lĩnh vực tài chính

Ngày 03/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đã ký ban hành Thông tư 27/2024/TT-BTC quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tài chính tại chính quyền địa phương. 

Cụ thể, những đối tượng thuộc lĩnh vực tài chính phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác bao gồm: 

- Phân bổ ngân sách.

- Kế toán, Kế toán trưởng.

- Mua sắm công.

- Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015.

- Thẩm định, định giá trong đấu giá.

Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc nêu trên sẽ là từ đủ 02 năm đến 05 năm.

Cạnh đó, Thông tư 27/2024/TT-BTC cũng nêu rõ thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có quyết định điều động, bố trí phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.

Xem chi tiết tại Thông tư 27/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 17/06/2024.

(4) Tiêu chuẩn mới của Kiểm soát viên Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nghị định 45/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2019/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chính phủ ban hành ngày 24/4/2024. Theo đó, tiêu chuẩn mới của Kiểm soát viên Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được sửa đổi như sau:

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc. Trường hợp là Trưởng Ban kiểm soát thì phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc.

- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ.

- Không được là người quản lý Quỹ.

- Không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.

- Không phải là người lao động của Quỹ.

- Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp khác.

Xem chi tiết về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Nghị định 45/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/6/2024.

  •  492
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…