DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023

Hiểu đúng về giảm trừ gia cảnh sẽ đem đến những thuận lợi nhất định cho người lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích đáng có. Mức giảm trừ gia cảnh còn góp phần làm cải thiện phần nào đời sống sinh hoạt cho người lao động. Vậy, mức giảm trừ gia cảnh là gì? Người lao động cần đăng ký người phụ thuộc như thế nào để đáp ứng đủ các điều kiện được giảm trừ gia cảnh. Những thông tin sau đây sẽ đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của người đọc.

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa đối với xây dựng đạo đức xã hội, giúp tăng cường gắn kết gia đình, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, về mặt kinh tế còn giúp thúc đẩy năng suất lao động của người lao động.

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là:

Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm.

- Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Người phụ thuộc là gì?

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Do đó, một phần thu nhập thực tế phải sử dụng để nuôi dưỡng, đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người phụ thuộc. Phần thu nhập này cũng được xác định tương đối hàng tháng để trừ vào thu nhập thực tế của họ. 

Người phụ thuộc được nhắc đến khi phụ thuộc vào vật chất, tiền lương của người lao động. Do đó, nhà nước đã thực hiện giảm trừ các nghĩa vụ thuế tương ứng cho phần thu nhập này. Quy định này hướng đến việc chung tay, cùng với người lao động thực hiện chăm lo đời sống vật chất cho người phụ thuộc.

Các khoản thu nhập được sử dụng hợp lý cho người phụ thuộc sẽ không được xác định là thu nhập chịu thuế. Vì vậy cũng giảm bớt một phần nghĩa vụ thuế của người có thu nhập, có người phụ thuộc.

nguoi-phu-thuoc-giam-tru-gia-canh

Người phụ thuộc bao gồm:

Theo điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân, bao gồm:

Người phụ thuộc là con

Cụ thể: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc khác đi kèm với điều kiện

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Người phụ thuộc khác của người nộp thuế được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

  •  569
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…