Miễn nhiệm là gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Vậy, miễn nhiệm là gì? Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức như thế nào?
Miễn nhiệm là gì?
Theo khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Tại Khoản 1 Điều 2 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 quy định miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.
Như vậy, miễn nhiệm được thể hiện qua hình thức thôi giữ chức vụ, chức danh.
Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức
Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
- Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:
+ Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
- Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
- Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
Sau khi được bổ nhiệm, công chức lãnh đạo, quản lý nếu xét thấy mình đáp ứng các điều kiện miễn nhiệm thì có thể tự xin hoặc cơ quan có thẩm quyền xét thấy công chức thuộc một trong các trường hợp bị miễn nhiệm thì sẽ xem xét miễn nhiệm, quy trình cụ thể như sau:
Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
Theo Khoản 2 Điều 66 Nghị định Nghị định 138/2020/NĐ-CP, quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được quy định như sau:
- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín.
Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý;
Trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
- Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp;
Công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thông tin về miễn nhiệm và phân biệt miễn nhiệm với các hình thức kỷ luật như bãi nhiệm, cách chức cũng như quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý. Người đọc có thể tham khảo để tìm hiểu thêm những quy định của pháp luật.