Theo quy định của pháp luật, việc lập di chúc phải tuân theo các quy tắc, nếu không bản di chúc đó không được xem là hợp pháp. Dưới dây là mẫu di chúc viết tay và hướng dẫn chi tiết cách viết
(1) Mẫu di chúc viết tay
Theo Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau:
“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Như vậy, trong luật chỉ quy định di chúc được lập dưới hai hình thức là bằng văn bản hoặc di chúc miệng, di chúc viết tay không được pháp luật đề cập tới.
Tuy nhiên, ta có thể hiểu di chúc viết tay thực chất là di chúc dưới dạng văn bản, không quan trọng là đánh máy hay viết tay.
Theo Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015, hình thức di chúc dưới dạng văn bản bao gồm các loại dưới đây:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, người muốn lập di chúc có thể hoàn toàn lập di chúc tay, di chúc này có thể không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có chứng thực hay công chứng đều được.
Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng
Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng
(2) Hướng dẫn ghi chi tiết
Khi lập di chúc viết tay, trước tiên cần ghi nhận ý chí của người lập di chúc (có thể tự viết ra hoặc nhờ người khác viết hộ). Trong đó, di chúc cần gồm các nội dung:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc: Đây là nội dung quan trọng để xác định thời điểm di chúc được lập, từ đó xác định thời điểm hiệu lực của di chúc.
- Họ, tên, địa chỉ của người lập di chúc: Nội dung này nhằm xác định người lập di chúc là ai và nơi cư trú của họ.
- Họ, tên, địa chỉ của người được hưởng di sản: Nội dung này nhằm xác định người được hưởng di sản là ai và nơi cư trú của họ.
- Di sản để lại và nơi có di sản: Nội dung này nhằm xác định tài sản nào được người lập di chúc để lại cho người được hưởng di sản và nơi có tài sản đó.
Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, di chúc viết tay có thể có thêm các nội dung khác như:
- Nội dung chỉ định người quản lý di sản trong thời gian chờ chia di sản.
- Nội dung chỉ định người thực hiện nghĩa vụ của người lập di chúc.
- Nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập trước đó.
Lưu ý, trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015)
(3) Điều kiện để di chúc hợp pháp
Theo Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, để di chúc được hợp pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, để di chúc viết tay hợp pháp thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điều 630, người lập di chúc còn phải trình bày đủ nội dung và đúng hình thức theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015.