Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trong đó, có những điểm mới về việc thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và điều kiện để được hưởng bồi thường như sau.
(1) Những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, có tất cả là 32 trường hợp mà Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa như sau:
(2) Căn cứ, điều kiện để thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng
Ngoài việc được quy định thuộc một trong số 32 trường hợp như đã nêu tại mục (1) việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng còn phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Trường hợp các dự án nêu trên có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì việc thu hồi đất sẽ được tiến hành theo tiến độ của dự án đầu tư.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn quy định điều kiện để tiến hành thu hồi đất là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định.
Riêng đối với trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 26 và Khoản 27 Điều 79 phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điều kiện nêu trên và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
(3) Điều kiện để hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về những điều kiện để được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm.
- Cộng đồng dân cư:
+ Sử dụng đất có công trình tín ngưỡng chung (chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ...)
+ Sử dụng chung đất nông nghiệp quy định tại Khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024, được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024.
- Tổ chức tôn giáo: Hoạt động hợp pháp, sử dụng đất không phải do Nhà nước giao, cho thuê, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ 01/07/2004 trở về sau.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần.
Ngoài ra, các trường hợp nêu trên còn được bồi thường về đất khi đáp ứng được một trong những điều kiện như sau:
- Có Giấy tờ hợp pháp:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về:
+ Quyết định giao đất
+ Quyết định cho thuê đất
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Giấy tờ làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận: theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp: Nhận chuyển nhượng từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai.
- Sử dụng đất theo thỏa thuận:
+ Sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ
+ Có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Trường hợp khác: Chính phủ quy định được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.