DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hợp đồng đặt cọc có cần chữ ký của vợ, chồng không?

Avatar

 

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Về bản chất là việc giữ chỗ, bảo đảm cho việc mua bán tài sản sau này giữa các bên. Trong trường hợp bên đặt cọc đã có gia đình, thì việc thực hiện hợp đồng đặt cọc có cần chữ ký của cả hai vợ, chồng không?

1. Mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng

Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, như sau:

- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

-Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Theo đó, nếu xác định mảnh đất được đem đi đặt cọc là tài sản có trước khi kết hôn chứ không phải là tài sản mua sau khi kết hôn hay tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,… và đồng thời tài sản này không được sáp nhập vào tài sản chung thì đó là tài sản riêng của vợ, chồng.

Vì thế trong trường hợp vợ/chồng bán mảnh đất mà không có chữ ký của người còn lại thì vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Và người kia cũng không có quyền đối với mảnh đất này.

2. Mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ, chồng như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Khi xác định được mảnh đất là tài sản chung của vợ, chồng. Căn cứ tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Tuy nhiên, có một số trường hợp pháp luật quy định việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng như:

- Bất động sản;

- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Có thể thấy, đất là bất động sản. Vì vậy khi vợ/chồng muốn bán mảnh đất này thì bắt buộc phải có sự thông báo và phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả hai. Nếu vợ.chồng tự ý bán mà không có chữ ký của người còn lại là trái với quy định của pháp luật. Khi đó, giao dịch mua bán đất do vợ/chồng xác lập có thể bị tuyên vô hiệu.

 

 

 

  •  1136
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…