Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với luật sư? Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt thế nào?
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định hành vi cấm đối với luật sư:
- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định hành vi cấm đối với luật sư.
Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.
- Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Như vậy cá nhân có hành vi hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.