- Căn cứ Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013;
- Căn cứ Thông tư số 35/2014/TT-BCA;
- Căn cứ Nghị định 167/2013/NĐ-CP;
+ Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
+ Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: Chứng minh nhân dân người đăng ký tạm trú; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu hoặc bản khai nhân khẩu; Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nơi tạm trú).
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến nơi khác sinh sống, làm việc, học tập, lao động và không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại đại phương đó thì phải đăng ký tạm trú.
Sau 30 ngày nếu chưa đăng ký tạm trú thì cá nhân, chủ hộ gia đình sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.