Công ty có được quyền chậm trả lương cho người lao động? Công ty chậm lương thì người lao động cần phải làm gì? Việc công ty chậm trả lương xử phạt ra sao?
Công ty có được quyền chậm trả lương cho người lao động?
Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về Kỳ hạn trả lương như sau:
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Theo đó, công ty được chậm trả lương trong trường hợp có lý do bất khả kháng mà phía công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Tuy nhiên không được chậm quá 30 ngày, khi chậm quá thời hạn này công ty vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính như thông thường.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương
Công ty chậm lương thì người lao động cần phải làm gì?
Tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
- Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại không được giải quyết.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Theo đó, khi Công ty chậm trả lương đầu tiên người lao động phải gửi đơn khiếu nại đến Công ty để yêu cầu giải quyết về việc trả lương.
Sau đó, nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động tiếp tục gửi đơn khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động -Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở với điều kiện đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết đó của người sử dụng lao động.
Việc công ty chậm trả lương xử phạt ra sao?
Tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Theo đó, người sử dụng dụng lao động chậm trả lương, nợ lương sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.