DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?

Avatar

 

Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không?

(1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa.

Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú.

Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật.

(2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không?

Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. 

(3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào?

Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp

- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Bước 3: Thông báo

Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải  thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

(căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)

  •  934
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…