Đã có nhiều trường hợp khách hàng đi xe ôm nhưng vì lý do nào đó mà đã tự ý tháo mũ bảo hiểm, và xe ôm cũng không biết là khách đã tháo. Như vậy, trong trường hợp này ai sẽ là người bị phạt? Xe ôm có phải chịu trách nhiệm khi khách tự ý tháo mũ bảo hiểm khi đang di chuyển không?
Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu?
"Xe ôm" là từ dùng để chỉ những người kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe máy. Hiện nay có 02 loại hình xe ôm phổ biến là xe ôm truyền thống, tức những người ngồi ở một hoặc nhiều nơi để chờ khách và xe ôm công nghệ, tức những người sẽ liên hệ với khách hàng qua các ứng dụng di động, trên các ứng dụng sẽ hiện trước lộ trình và số tiền khách sẽ phải thanh toán.
Theo khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
+ Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Như vậy, khi khách đi xe ôm không đội mũ bảo hiểm thì chính người khách đó sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho riêng người ngồi sau.
Xe ôm chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu?
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
+ Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.;
Như vậy, khi xe ôm chở khách không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, kể cả việc khách hàng tự ý tháo mũ.
Tổng hợp lại, khi xe ôm chở khách ngồi sau không đội mũ bảo hiểm, cả 2 đều sẽ bị xử phạt. Mức phạt là từ 400.000 - 600.000 đồng/người.
Chạy xe không đội mũ bảo hiểm gây tai nạn chưa đến mức truy cứu TNHS thì xử lý thế nào?
Xe máy có phải là nguồn nguy hiểm cao độ không?
Theo Khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Đồng thời Khoản 18 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Như vậy, xe máy chính là phương tiện vận tải giao thông cơ giới đường bộ và được xếp vào nguồn nguy hiểm cao độ.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, khi chạy xe không đội mũ bảo hiểm gây tai nạn thì đầu tiên người chạy xe sẽ phải bị xử lý hành chính về hành vi chạy xe không đội mũ bảo hiểm như đã nói ở phần trên.
Đồng thời, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phải xem xét tai nạn do lỗi của bên nào. Nếu lỗi cố ý của bên kia thì người chạy xe sẽ không phải bồi thường, còn nếu không phải lỗi cố ý của bên kia hay trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì người chạy xe sẽ phải bồi thường.
Trên đây là bài viết giải đáp về thông tin xe ôm có bị phạt khi khách ngồi sau tự ý tháo mũ bảo hiểm hay không, và khi gây tai nạn sẽ bị xử lý như thế nào? Qua đó, khi tham gia giao thông ta nên hết sức tuân thủ quy định pháp luật để giữ an toàn cho chính mình và những người xung quanh.