Đã có Nghị định 54/2024/NĐ-CP về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/05/2024 07:33 AM

Có phải đã có Nghị định quy định liên quan đến tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/7/2024 đúng không? – Thu Hồng (Bình Dương)

Đã có Nghị định 54/2024/NĐ-CP về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Đã có Nghị định 54/2024/NĐ-CP về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Đã có Nghị định 54/2024/NĐ-CP về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Cụ thể, Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định chi tiết khoản 3 Điều 31, Điều 52, khoản 5 Điều 53, khoản 6 Điều 69 và Điều 70 Luật Tài nguyên nước 2023 về việc cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất; việc nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; dịch vụ về tài nguyên nước.

Nghị định 54/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định 54/2024/NĐ-CP trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Liên quan đến tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Nghị định 54/2024/NĐ-CP đã có những quy định như sau:

(1) Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

- Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.

- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.

Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong những trường hợp trên bao gồm:

- Mục đích sử dụng nước, gồm:

+ Sản xuất thủy điện;

+ Kinh doanh, dịch vụ;

+ Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt);

+ Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

+ Sinh hoạt.

- Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất.

- Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.

- Điều kiện khai thác:

+ Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;

+ Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.

- Quy mô khai thác:

(i) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;

(ii) Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với quy định tại (i) được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.

-Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước.

- Lượng nước khai thác (sản lượng).

Về mức thu: Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M) căn cứ vào mục đích sử dụng nước, loại nguồn nước có giá trị từ 0,05% đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP.

(2) Trường hợp không phải nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 3 Điều 86 Luật Tài nguyên nước 2023.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023

Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023 nước thì chủ dự án phải nộp văn bản bảo lãnh để chứng minh căn cứ miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023.

Xem thêm tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,270

Bài viết về

lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn