UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
58/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số
36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 799/TTr-KHCN ngày 03 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân
công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 108/2004/QĐ-UBND ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh ban hành
Quy định về việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành các cấp
trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ; Giám đốc các Sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
xã trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở, ngành cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hoá, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 3.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công, gồm các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Theo dõi, đôn đốc các Sở,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, những cơ chế chính sách, biện
pháp cần thiết theo thẩm quyền để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều
hành, nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c) T ham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp cùng các ngành chức
năng của tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ có hiệu quả công tác
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
e) Tổng hợp tình hình và kết quả
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo định kỳ sáu tháng,
hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
g) Tổng hợp kế hoạch kiểm tra
hàng hóa lưu thông trên thị trường của các Sở chuyên ngành, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 7 hàng năm;
h) Là cơ quan thường trực Hội đồng
sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của tỉnh; chủ trì tổ chức đánh giá, đề
xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với sản phẩm,
hàng hóa của các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm
xét và cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh;
k) Quản lý chất lượng sản phẩm
trong sản xuất: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện,
dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hoá khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o tại khoản 1 Điều 4 của Quy định
này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc
gia;
l) Quản lý nhà nước về chất lượng
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trong quá
trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường
và hàng hoá khác trừ hàng hoá thuộc trách nhiệm của các Sở, ngành quản lý tại
khoản 2 Điều 4 của Quy định này;
m) Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các
vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân
công;
n) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực quản lý;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và xây dựng chương trình năng suất chất lượng ở địa phương; tham mưu,
đề xuất quy hoạch xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương trong lĩnh vực được phân công quản
lý;
c) Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; thông báo kế hoạch thanh tra cho Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản
lý của mình theo định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất; kế hoạch thanh tra, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng năm gửi Bộ quản lý ngành và UBND tỉnh
(qua Sở Khoa học và Công nghệ). Riêng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường cho năm sau phải hoàn thành và gửi Sở Khoa học và Công
nghệ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học
và Công nghệ;
e) Cử cán bộ tham gia các đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành; đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị kiểm tra,
thử nghiệm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
f) Quản lý nhà nước về chất lượng
đối với sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể tại
điều 4 quy định này;
g) Thông báo cho Sở Khoa học và
Công nghệ về đơn vị thuộc Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm làm đầu mối trong việc
liên hệ phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, thanh tra, kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của các Sở chuyên ngành.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ở địa phương theo quy định tại Khoản 3, Điều 33 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình
chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương cho Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ sáu tháng,
hàng năm và đột xuất.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương theo quy định tại Khoản
4, Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 4. Phân
công trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Sở, ngành có chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất Các Sở, ngành trong phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:
a) Sở Y tế:
- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của
cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường
vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh
hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều
dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Giống cây trồng, giống vật
nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc gia cầm, vật nuôi;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi
trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Công trình thuỷ lợi, đê điều;
- Phương tiện, dụng cụ đánh bắt
thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ
sản.
c) Sở Giao thông - vận tải:
- Các loại phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải được phân cấp quản lý;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao
thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng,
nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng
bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dụng
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan
trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương:
- Hoá chất (trừ hoá chất dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế);
- Sản phẩm công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp
luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
e) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an
toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động,
thương binh, xã hội.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản;
bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn thông, công
trình viễn thông;
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết
bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình,
tài liệu hướng dẫn giáo viên, ấn phẩm dùng trong nhà trường;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất,
đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
k) Sở Tài chính: Các sản phẩm
liên quan đến kinh doanh xổ số, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn
tài chính, thẩm định giá.
l) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ
thuật;
- Công trình thể thao; trang thiết
bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
m) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh: hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng;
n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc
phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
o) Công an tỉnh: phòng cháy, chữa
cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia.
2. Trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên
thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn (danh mục hàng
hóa nhóm 2 do các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực ban hành)
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối
với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất
thuốc và thuốc chữa bệnh cho người, hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, muối, phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;
c) Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, công trình hạ tầng
giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa;
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm
đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ;
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách
nhiệm đối với phương tiện, trang thiết
bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí
tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm
đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn
dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
h) Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm đối với các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại hoặc gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện,
trừ các thiết bị, tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
i) Ngoài ra, các Sở quản lý
chuyên ngành còn phải thực hiện việc quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm
ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
đó quy định.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp phải được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ
chuyên môn và chế độ bảo mật đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan;
2. Kết quả phối hợp hoạt động phải
được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp;
3. Tôn trọng, giúp đỡ nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ;
4. Trong kiểm tra, thanh tra phải
xác định rõ cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp;
Khi thanh tra, kiểm tra về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của
nhiều Sở, ngành thì cơ quan chủ trì là Sở Khoa học và Công nghệ;
5. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp
luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất
được hướng giải quyết thì báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo,
thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc;
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội
thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch, nội dung phối hợp;
3. Tổ chức các đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành, phối hợp trong xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp
vào các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ
cho cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
theo thẩm quyền.
Điều 7. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng
các chủ trương, chính sách kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hoá trong lĩnh vực được phân công;
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo
thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hoá
do ngành, cấp mình quản lý;
3. Phối hợp trong việc xây dựng
quy hoạch hệ thống các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng
chương trình nâng cao năng suất, chất lượng ở địa phương trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định; trao đổi cung cấp thông tin về tình hình chất lượng
sản phẩm, hàng hoá cũng như các vấn đề khác có liên quan tới chất lượng sản phẩm,
hàng hoá trong ngành với các bên hữu quan;
5. Phối hợp trong việc đào tạo
nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
6. Phối hợp trong công tác thanh
tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Phối hợp trong hoạt động kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp huyện, xã tổ
chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các Sở, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.