ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 15 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI
HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG THỜI GIAN TẬP
TRUNG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26
tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06
tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
149/2012/TTLT/BTC-BVHTTDL-BLĐTBXH ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Liên Bộ Tài
chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 26
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 6 về việc thông
qua chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền
thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời
gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao của tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở
Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định. Tùy tình hình cụ thể giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh tăng chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, nhưng không
vượt quá 20% so với mức chi của Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8
năm 2013 và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ đối với huấn luyện viên,
vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thể thao.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thanh Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU VÀ
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định).
A. QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH
TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU CÁC GIẢI THỂ THAO TRONG NƯỚC.
I. Đối tượng, phạm vi, thời
gian áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
a. Huấn luyện viên, vận động viên đang tập luyện,
huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao; các trường năng khiếu
thể thao; các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
b. Huấn luyện viên, vận động viên đang làm nhiệm
vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại điều 37 Luật Thể dục, Thể
thao (Đại hội Thể thao khu vực, châu lục; giải vô địch từng môn thể thao khu vực,
châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc;
giải Vô địch quốc gia; giải trẻ quốc gia hàng năm của từng môn thể thao; giải
vô địch từng môn thể thao của tỉnh).
2. Phạm vi áp dụng
a. Đội tuyển tỉnh
b. Đội tuyển trẻ tỉnh
c. Đội tuyển năng khiếu tỉnh
3. Thời gian tập trung tập luyện và thi đấu: Là
số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu của huấn luyện
viên, vận động viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. Chế độ cụ thể
1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên trong thời gian tập trung tập luyện ở trong nước (là số ngày có mặt
thực tế).
ĐVT: đồng/người/ngày
TT
|
Huấn luyện
viên, vận động viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
150.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
120.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
90.000
|
2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên trong thời gian tập trung thi đấu ở trong nước.
ĐVT: đồng/người/ngày
TT
|
Huấn luyện viên,
vận động viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
150.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
150.000
|
3. Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội
Thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn
luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ
tổ chức giải hoặc của cơ quan, Ban Tổ chức triệu tập thì không được hưởng mức
chi theo Quy định này.
4. Chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên khuyết
tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập và thi đấu được áp dụng mức chi theo
Quy định này.
B. QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN
THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH.
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh
và đội tuyển năng khiếu tỉnh lập thành tích trong thi đấu tại các giải đại hội,
giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
II. Mức tiền thưởng đối với
huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích trong thi đấu tại các giải đại hội,
giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh của tỉnh Bình Định, như sau:
1. Đối với thi đấu cá nhân
a. Thưởng đối với vận động viên tại giải Đại hội
Thể dục Thể thao toàn quốc.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH
|
MỨC THƯỞNG
|
Mức thưởng
|
Phá kỷ lục được
thưởng thêm
|
- Huy chương vàng
|
15.000.000
|
10.000.000
|
- Huy chương bạc
|
8.000.000
|
6.000.000
|
- Huy chương đồng
|
6.000.000
|
4.000.000
|
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng không
đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
b. Thưởng đối với vận động viên tại các giải vô
địch quốc gia.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH
|
MỨC THƯỞNG
|
Mức thưởng
|
Phá kỷ lục được
thưởng thêm
|
- Huy chương vàng
|
10.000.000
|
5.000.000
|
- Huy chương bạc
|
7.000.000
|
4.000.000
|
- Huy chương đồng
|
5.000.000
|
2.000.000
|
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng
không đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
c. Thưởng đối với vận động viên tại các giải vô
địch trẻ quốc gia: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng các giải vô địch quốc gia.
d. Thưởng đối với vận động viên tại các giải trẻ
quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia khác: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng các
giải vô địch quốc gia.
đ. Thưởng đối với vận động viên tại các giải thể
thao phong trào và khu vực (trong nước): Mức thưởng bằng 20% mức thưởng các giải
vô địch quốc gia.
e. Thưởng đối với vận động viên tại giải Đại hội
Thể dục Thể thao cấp tỉnh.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH
|
MỨC THƯỞNG
|
Mức thưởng
|
Phá kỷ lục được
thưởng thêm
|
- Huy chương vàng
|
1.500.000
|
800.000
|
- Huy chương bạc
|
1.300.000
|
500.000
|
- Huy chương đồng
|
1.200.000
|
300.000
|
- Giải nhất toàn đoàn
|
5.000.000
|
0
|
- Giải nhì toàn đoàn
|
4.000.000
|
0
|
- Giải ba toàn đoàn
|
3.000.000
|
0
|
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng không
đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
f. Thưởng đối với vận động viên tại các giải thể
thao cấp tỉnh hàng năm.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH
|
MỨC THƯỞNG
|
- Huy chương vàng
|
1.200.000
|
- Huy chương bạc
|
1.000.000
|
- Huy chương đồng
|
900.000
|
2. Thưởng đối với những môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng
số lượng vận động viên tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng cá
nhân tương ứng đối với từng giải thể thao tại khoản 1 mục II Quy định này.
3. Thưởng đối với những môn thể thao đồng đội
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng
đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được
xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được hưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng đối với từng giải thể thao tại
khoản 1 mục II Quy định này.
4. Thưởng đối với huấn luyện viên
a. Đối với thi đấu cá nhân: Huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng
chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng
được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển
được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham
gia đội tuyển được 40%.
b. Đối với thi đấu tập thể: Các huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng
chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng
đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét
thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c. Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng
đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định
tại điểm b khoản 4 mục II Quy định này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
III. Thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên của tỉnh tham gia thi đấu các giải quốc tế.
Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại
các giải thi đấu khu vực Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới thì được thưởng thêm bằng
30% với mức thưởng theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng
6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên được tập trung tấp huấn và thi đấu.
IV. Các giải thể thao do huyện,
thị xã, thành phố và các ngành tổ chức, tùy theo điều kiện kinh phí ngân sách của
cấp mình, ngành mình để quyết định mức thưởng nhưng không vượt quá 50% mức thưởng
đối với giải thể thao cấp tỉnh.
C. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tập trung tập luyện
và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh cấp trong dự toán kinh phí sự
nghiệp thể dục thể thao được giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng
năm./.