ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 26 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Chi cục Biển và Hải đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh về công tác định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 132/TTr-STNMT ngày 29 tháng 5 năm 2012
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi
trường Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 19/3/2009 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công
tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý
tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc sở và Trưởng
phòng, Phó Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, các chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc sở
theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện
đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh; bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo phân cấp thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc sở
và hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án,
dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều
tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ
chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương
đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám
lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp
liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia
xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị
ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực
nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn
và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên
ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có)
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của
Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình
hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và
kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến
nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ
sơ và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ
thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành
chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa
hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và
hải đảo:
a) Dự thảo văn bản thẩm định các
quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch
mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước
ven biển;
b) Dự thảo văn bản thẩm định hoặc
cấp phép các dự án đầu tư công trình trang thiết bị, dự án khai thác, sử dụng
tài nguyên biển, ven biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chuyên ngành
khai thác, sử dụng tài nguyên các vùng biển, ven biển và hải đảo trên địa bàn
quản lý của tỉnh; đề xuất việc điều chỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến
khích và bảo đảm quyền của tổ chức và công dân trên các đảo tiền tiêu, các đảo
ven bờ;
d) Thống kê, đánh giá tài
nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải
đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện các trình tự,
thủ tục đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
e) Tổ chức thực hiện quan trắc
biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn
thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ
và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo vệ bờ biển với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
f) Điều tra và kiểm soát ô nhiễm,
suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do hoạt động khai
thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển; thực hiện ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường bờ biển; lập báo cáo hiện trạng môi trường biển,
hải đảo thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của địa phương.
11. Về công tác pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về
tài nguyên và môi trường ở địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo gửi Sở Tư pháp
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng
chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương; xây
dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa
phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên
và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa
phương theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước
về tài nguyên và môi trường ở địa phương; các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng
để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do sở tổ chức thực hiện.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở,
các phòng nghiệp vụ trực thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý Nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Tổ
chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tài nguyên nước và Khí
tượng thủy văn;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
- Phòng Đo đạc và Bản đồ;
- Phòng Pháp chế.
b) Các chi cục trực thuộc sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Biển và Hải đảo;
- Chi cục Quản lý đất đai.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
và Môi trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở thực hiện
theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phòng, ban và đơn vị trực
thuộc sở có Trưởng, Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp
Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức
danh Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức,
viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của sở phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện
hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm
công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các Chi cục trực thuộc sở. Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm
cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở. Biên chế sự
nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH
NHIỆM
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang
sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường có mối
quan hệ phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các hướng dẫn về
nghiệp vụ chuyên ngành của các đơn vị có liên quan đến các hoạt động của sở.
Phối hợp với các sở, cơ quan
ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi
chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác của ngành tài nguyên và môi trường
để giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Tài nguyên và
Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
Các phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Tài
nguyên và Môi trường về những lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí
xắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tinh gọn, bảo đảm chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của sở theo quy định hiện hành của
Nhà nước; xây dựng quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.