THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1445/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát triển thủy sản phải
phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, tiếp tục đưa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng
hóa lớn với khả năng cạnh tranh cao.
2. Quy hoạch phát triển thủy sản trên
cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng, tiếp tục thực hiện tái cơ
cấu ngành thủy sản cùng với quá trình hiện đại hóa nghề cá. Hình thành các
trung tâm nghề cá lớn, gắn kết với các ngư trường trọng điểm,
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, với khu công nghiệp chế biến và thị trường
tiêu thụ.
3. Quy hoạch phát triển thủy sản trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành
kinh tế khác và phát triển kinh tế-xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích
ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển,
đảo.
4. Quy hoạch phát triển thủy sản gắn
với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và
tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng,
vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời
tăng cường vai trò quản lý nhà nước và không ngừng cải cách hành chính.
5. Quy hoạch phát triển thủy sản hướng
đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân, tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ
ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới, xây dựng các làng cá
giàu đẹp, văn minh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp
hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện,
hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu
nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn
lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên
các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
2. Một số chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0
triệu tấn.
Trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản
chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%.
b) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng
11 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).
c) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng
xuất khẩu đạt 50%.
d) Khoảng 50% số lao động thủy sản được
đào tạo, tập huấn.
đ) Thu nhập bình quân đầu người của
lao động cao gấp 3 lần hiện nay.
e) Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm
khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.
3. Định hướng đến
năm 2030:
a) Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng
9,0 triệu tấn.
Trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản
chiếm khoảng 30%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.
b) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng
20 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030).
c) Tỷ trọng sản
phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%.
d) Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.
III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN
1. Khai thác
thủy sản
Tổ chức lại sản xuất trong khai thác
hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng
vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới
các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển
bền vững.
a) Sản lượng khai thác:
Đến năm 2020 giữ
ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai
thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2
triệu tấn.
- Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản
theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ:
700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn.
Vùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn;
vùng khơi: 1.400.000 tấn.
- Cơ cấu sản lượng theo đối tượng
khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 -
17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác:
150.000 tấn (6,3%).
b) Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác hải
sản:
Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác theo
7 họ nghề (lưới kéo, rê, vây, câu, vó mành, nghề cố định và các nghề khác) theo
hướng giảm dần những nghề khai thác gây hại nguồn lợi thủy sản và môi trường
sinh thái; duy trì và phát triển những nghề có tính chọn lọc
cao, thân thiện với môi trường; phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp
chụp mực, câu cá ngừ đại dương; giảm mạnh các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề
mành và giảm dần một số nghề lưới rê ven bờ.
c) Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải
sản:
Số lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến
năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5%
năm.
Số lượng tàu cá hoạt động khai thác tại
vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020.
Số tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 -
30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển
các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây
Nam bộ khoảng 25%.
d) Đối với khai thác thủy sản nội địa:
Khai thác thủy sản nội địa với các
nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát
triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và trên các sông, các hồ chứa lớn vùng miền núi, Tây Nguyên.
2. Nuôi trồng
thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy
sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của
thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm,
gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
a) Diện tích nuôi trồng thủy sản:
Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy
sản khoảng 1,2 triệu ha.
Trong đó:
- Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng
bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ
và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210
ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha.
- Phân theo phương thức nuôi: Diện
tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000
ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể
40.000 ha.
b) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:
Đến năm 2020 đạt
4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng: 637.640 tấn; Trung du miền
núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tấn;
Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long:
2.976.420 tấn.
(Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ
điều chỉnh sản lượng và cơ cấu sản lượng đối tượng nuôi
cho phù hợp).
Sản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:
Tôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân 0,02%/năm.
Tôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc
độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm.
Cá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân 4,8%/năm.
Cá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân 13,9%/năm.
Tôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000
tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.
Nhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc
độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm.
Nhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn,
tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm.
Nhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc
độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm.
Tôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.
c) Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo các vùng sinh thái:
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn
định nuôi thủy sản nước ngọt ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống,
cá rô phi với phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven
biển các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng,
ngao, cua xanh,...) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có
điều kiện thích hợp. Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải
sản khác theo phương thức hữu cơ (nuôi sinh thái). Phát triển nuôi biển các khu
vực ven các đảo Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ các loài cá biển, trai
ngọc, tu hài, hầu.
- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối
tượng cá nước ngọt truyền thống theo
hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm
sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản,
rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng
các loài cá biển, rong biển... tại
các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.
- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm
năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền
thống (rô phi, lóc bông,...) theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng
thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rong biển...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì các mô hình nuôi
hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ
du lịch và xuất khẩu.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai
thác lợi thế hệ thống sông ngòi, bãi bồi ven sông phát triển
nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá tra, tôm càng xanh, cá bản địa...
theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ
khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể (như
nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...) theo phương thức thâm
canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi
sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên: Phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước
ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước
sông, suối, gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Chế biến và
thương mại thủy sản:
Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị,
gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu
tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và
phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế
biến thủy sản truyền thống.
a) Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Giữ vững và phát triển các thị trường
truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác.
Cơ cấu các thị trường chính như sau:
Thị trường EU khoảng 21% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản; thị
trường Nhật Bản khoảng 20% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường
Mỹ khoảng 19% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Trung Quốc
và các thị trường khác khoảng 40% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy
sản.
b) Cơ cấu các nhóm sản phẩm xuất khẩu
chủ lực:
Đến năm 2020 các
đối tượng như tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn
là nhóm sản phẩm quan trọng, chiếm trên 70% sản lượng thủy
sản xuất khẩu, cụ thể:
Cá đông lạnh: Đạt sản lượng 1.320
nghìn tấn, chiếm 45,9% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Mỹ,
Nhật Bản, các nước Trung Đông, Brazin và phần còn lại của châu Âu.
Tôm đông lạnh: Đạt
sản lượng 330 nghìn tấn, chiếm 32,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ
yếu là Nhật Bản, Mỹ và EU, mở rộng thị trường các nước
châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc.
Mực, bạch tuộc đông lạnh: Đạt sản lượng
120 nghìn tấn, chiếm 6% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị
trường chủ yếu là Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.
Thủy sản khác đông lạnh: Đạt sản lượng
150 nghìn tấn, chiếm 12,1% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản, các nước châu Á và Ôxtrâylia.
Thủy sản khô: Đạt sản lượng 80 nghìn
tấn, chiếm 3,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nga và Ucraina.
c) Phát triển chế biến thủy sản nội địa:
Mở rộng và tổ chức thị trường trong
nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới
bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị, với sự đa dạng các sản phẩm
phù hợp thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Bước đầu thực hiện việc truy xuất
nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản nội địa.
Đến năm 2020, chế biến thủy sản nội địa
đạt tổng sản lượng 950 nghìn tấn. Trong đó, nhóm thủy sản
đông lạnh khoảng 310 nghìn tấn, thủy sản khô khoảng 99 nghìn tấn, nước mắm khoảng
260 triệu lít, đồ hộp khoảng 4 nghìn tấn, mắm các loại khoảng 31 nghìn tấn, bột
cá khoảng 246 nghìn tấn.
4. Cơ sở hạ tầng
và dịch vụ hậu cần thủy sản
Hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy
sản đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm
thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi
trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.
c) Các Trung tâm nghề cá lớn:
Hình thành 6 Trung tâm nghề cá lớn,
trong đó 5 Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm:
- Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với
ngư trường Vịnh Bắc bộ;
- Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa;
- Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với
ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa;
- Trung tâm nghề cá Bà Rịa - Vũng
Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam bộ;
- Trung tâm nghề cá Kiên Giang, gắn với
ngư trường Tây Nam bộ;
- Trung tâm phát
triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản Đồng
bằng sông Cửu Long.
b) Đối với khai thác thủy sản:
- Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dịch
vụ cơ khí đóng sửa tàu cá theo hướng:
Bố trí các cơ sở đóng mới, sửa chữa
tàu khai thác xa bờ tại các Trung tâm nghề cá lớn và các dịch vụ sửa chữa tàu
cá trên các tuyến đảo.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản
xuất nước đá, hệ thống kho lạnh, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở sản xuất ngư cụ,
thiết bị nghề cá tại các Trung tâm nghề cá lớn phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ.
Duy trì các cơ sở sản xuất nước đá, ngư cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản
và dịch vụ sửa chữa tàu cá nhỏ tại các tỉnh ven biển.
Xây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại
một số địa phương có điều kiện phù hợp, cửa khẩu biên giới
theo quy hoạch. Hình thành thí điểm các trung tâm giao dịch tôm tại Cà Mau, trung tâm giao dịch cá tra tại Cần
Thơ và trung tâm giao dịch cá ngừ tại Nha Trang.
- Tiếp tục xây dựng cảng cả, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá:
Ưu tiên đầu tư cảng cá loại I kết hợp
khu neo đậu tránh trú bão có khả năng thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả
tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản, thực hiện các dịch vụ nghề cá khác và
là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, nhằm hình thành hạt nhân của
trung tâm nghề cá.
Hình thành hệ thống các cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tránh trú bão trên các đảo quan trọng nhằm hỗ trợ ngư dân khai
thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ: Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu
và quần đảo Trường Sa.
c) Đối với nuôi trồng thủy sản:
Hình thành các vùng nuôi thủy sản tập
trung một số đối tượng nuôi chủ lực có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Duyên hải
miền Trung.
Hoàn thiện và từng bước công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, nhằm chủ động đáp ứng
đủ giống tốt, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
Hoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo
môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác
quản lý nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung).
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về thị trường:
a) Đối với thị trường xuất khẩu:
Các hiệp hội và doanh nghiệp là chủ
thể trực tiếp xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, phù hợp với các chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia.
Phát triển hình thức xuất khẩu trực
tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn,
siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm nâng
cao hiệu quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng
với các tổ chức cung ứng thực phẩm đến các trung tâm phân
phối, siêu thị của các thị trường lớn.
Hình thành một số trung tâm phân phối,
các đại lý, văn phòng đại diện, gắn với quảng bá, giới thiệu
sản phẩm thủy sản Việt Nam của các doanh nghiệp tại các thị trường lớn như: Mỹ,
Nhật Bản, EU, nhằm kết nối thị trường, giảm khâu trung gian, đưa thông tin
chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng. Đồng thời
các doanh nghiệp cung cấp kịp thời thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu và các đơn vị
doanh nghiệp.
Xây dựng các thương hiệu sản phẩm thủy
sản Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản
phẩm, thương hiệu doanh nghiệp) có uy tín, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng thế giới. Nâng cao vai trò của các Hội và
Hiệp hội trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, phối hợp, liên
doanh, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành hàng, bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đối với
các tranh chấp thương mại quốc tế.
b) Đối với thị
trường trong nước:
Thông qua hệ thống các chợ đầu mối,
các trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các
chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các đô thị, các khu công nghiệp,
các thành phố lớn trên cả nước.
Nghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường
trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản
phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.
Xây dựng trung tâm nghiên cứu phân
tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nôi địa; cung cấp thông tin thị trường cho
người sản xuất, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý, nghiên cứu,
để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo
dự báo và nhu cầu thị trường.
2. Khoa học
công nghệ và khuyến ngư:
a) Đối với khai thác thủy sản:
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản,
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn... làm cơ sở cho quy hoạch, tổ chức sản xuất và
quản lý đối với khai thác hải sản.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch...
đối với khai thác hải sản.
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ
tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp
dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất
thông qua chương trình khuyến ngư.
Áp dụng các công
nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để theo dõi, quản lý đội tàu khai thác hải
sản và phục vụ công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh
bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả.
Tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu tàu
đánh cá, nghiên cứu vật liệu mới để thay thế vỏ tàu gỗ cho
các đội tàu đánh cá hiện nay.
b) Đối với nuôi trồng thủy sản:
Hoàn thiện nghiên cứu phát triển giống
và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh. Nâng cấp các Trung tâm giống quốc
gia nhằm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chất lượng cao, kháng bệnh. Tiếp tục
đầu tư các khu sản xuất giống tập trung đảm bảo điều kiện sản xuất giống theo
quy định pháp luật và kiểm soát được chất lượng giống.
Tăng cường nghiên cứu khoa học, nhập
khẩu công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống
sạch bệnh, các giống nuôi chủ lực; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ
lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa
dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản
phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản
xuất giống, nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quí hiếm, có
giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển
nuôi biển.
Kiện toàn hệ thống quan trắc môi trường
và cảnh báo dịch bệnh để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm thiệt hại
cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Đối với chế biến
thủy sản:
Tiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy
trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến
theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên
tiến, ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ
tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì... đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến
xuất khẩu, như: Chế biến các loại sản phẩm ăn liền, ăn nhanh, chế biến rong biển,
chế biến phụ phẩm thành các loại thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu.
Phát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị
trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia
tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp.
Nghiên cứu phát triển công nghệ bảo
quản sản phẩm thủy sản dài ngày trên tàu khai thác xa bờ, công nghệ sinh học sản
xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ
lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống.
Nghiên cứu phát
triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có
nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế
trong thời kỳ tới.
3. Bảo vệ môi
trường và nguồn lợi thủy sản:
a) Đối với khai thác thủy sản:
Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác trên các ngư trường
trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Trường Sa, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Triển khai kế hoạch điều tra nguồn lợi
thường niên trên các vùng biển. Xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản làm
cơ sở cho việc cấp phép và kiểm soát cường lực khai thác.
Hoàn thành việc quy hoạch các vùng cấm
khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn; công bố danh mục
các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định
về khai thác theo mùa vụ; nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản; nghiêm cấm sử
dụng các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản.
Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án bảo
vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững;
bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. Áp dụng các biện pháp
quản lý về nơi cư trú, quản lý về quần đàn của các loài thủy
sản.
Xây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai
thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản,
không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích
hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường.
b) Đối với nuôi trồng thủy sản:
Ban hành các quy định về điều kiện sản
xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định
về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn
chế ô nhiễm môi trường.
Rà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới
theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm
hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên
có ý nghĩa về mặt sinh thái. Đối với những vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm,
thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích áp dụng nuôi luân canh,
nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải,
bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.
Phổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm
thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn
chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.
c) Đối với chế biến thủy sản:
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, khí thải, có công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có
chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.
Tiếp tục di dời các doanh nghiệp, hộ
gia đình chế biến vào các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến
thủy sản theo quy hoạch.
4. Tổ chức và quản
lý sản xuất:
Thực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực
thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản. Đa dạng hóa
mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu
tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức
của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.
Đối với khai thác hải sản xa bờ: Tổ
chức sản xuất trên cơ sở các loại hình kinh tế hợp tác: Tổ
hợp tác, hợp tác xã, mô hình liên kết,
liên doanh giữa ngư dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Đối
với khai thác hải sản ven bờ, phát triển các mô hình quản lý cộng đồng.
Đối với nuôi trồng
các đối tượng thủy sản truyền thống, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia
đình. Đối với nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực,
quy mô công nghiệp, chú trọng phát triển mô hình tổ chức sản xuất trang trại, tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hình thức liên kết khác.
Trong lĩnh vực chế biến thủy sản nội
địa, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp
gắn với các làng nghề truyền thống.
Đối với chế biến xuất khẩu: Tổ chức
các mô hình sản xuất gắn chế biến với các vùng sản xuất nguyên liệu, gắn sản xuất
với thị trường tiêu thụ.
Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình
hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức
hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.
Hoàn thiện mô hình bộ máy quản lý
chuyên ngành thủy sản từ Trung ương đến các địa phương, đồng thời nâng cao năng
lực cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà
nước.
Tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hướng dẫn thực
thi pháp luật thủy sản.
Tổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn
kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc
biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch
các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích
của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.
Phân cấp quản lý, thực hiện cải cách
hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh
vực thủy sản.
5. Cơ chế chính
sách:
a) Về đầu tư và tín dụng:
Tiếp tục có chính sách ưu tiên đầu tư
các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát triển
kinh tế biển, như: Khai thác hải sản, nuôi biển, các công trình trên các vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm (Bạch Long Vĩ, Lý Sơn,
Côn Đảo, Phú Quốc, Trường Sa...).
Tăng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản: Hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản
công nghiệp và các khu sản xuất giống tập trung.
Tăng nguồn vốn cho điều tra, nghiên cứu
nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu công nghệ cao, nghiên cứu công nghệ sinh sản các
giống thủy hải sản đặc biệt quí hiếm, sản xuất giống sạch bệnh; sản xuất thức ăn thủy sản, bệnh thủy sản, chế biến các sản phẩm từ rong biển;
chế biến dược phẩm, các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; kỹ thuật
công nghệ mới về cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch,...
Có chính sách khuyến khích thu hút đầu
tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức đầu tư hợp tác
công - tư (PPP) trong các lĩnh vực thủy sản.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020,
ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động
đầu tư nước ngoài, ODA, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các Trung tâm
nghề cá lớn trên cả nước, tạo động lực, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.
Tiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất một số lĩnh vực cụ
thể như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp
vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản; cho vay ưu đãi đóng mới, hiện đại hóa tàu cá, bảo quản sau
thu hoạch; hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi ngành nghề; bảo hiểm rủi ro trong sản
xuất thủy sản...
b) Chính sách sử dụng đất, mặt nước
nuôi trồng thủy sản:
Tiếp tục thực hiện các chính sách
khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi
trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.
Khuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản chưa được sử dụng,
hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản. Có chính sách cho chuyển đổi diện tích đất
ruộng trũng, đất trồng lúa năng suất thấp và sử dụng mặt nước hồ chứa đưa vào
nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu chính
sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế phát triển nuôi trồng
thủy sản trên biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý
sử dụng mặt nước biển ven bờ cho chính quyền địa phương các cấp theo Luật thủy
sản.
c) Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi
thủy sản:
Có chính sách để thu hút, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản,
nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong khai thác thủy sản.
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang các nghề khác; nâng cấp,
cải hoán tàu nhỏ; đóng mới tàu lớn và vỏ tàu bằng vật liệu mới; chuyển giao
công nghệ khai thác tiên tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ khai thác
và bảo quản sản phẩm.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, quy trình nuôi sạch, tiết kiệm tài nguyên
nước, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy
sản; hỗ trợ cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các vùng nuôi, sản
xuất giống thủy sản tập trung; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với áp
dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP).
Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến
thủy sản xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải, nước
thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường
phục vụ sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
d) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực:
Ưu tiên đào tạo cán bộ khoa học
chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành
nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường,
viện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo trình, chương
trình giảng dạy đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ
quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản ngoài công lập nhằm
thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập
trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản.
Có chính sách ưu đãi cho con, em ngư
dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ đại
học và sau đại học tại các trường đại học trong nước và ở các nước có trình độ
tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thuyền
trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân.
6. Hợp tác quốc tế:
Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế
trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước trong
khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác nghề
cá song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và
trên thế giới.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các
trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy
sản, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống thủy, hải
sản đặc biệt quí hiếm, giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh
học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền,
công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, công nghệ khai thác hải sản, công
nghệ bảo quản sau thu hoạch, thiết kế tàu cá, nghiên cứu vật liệu vỏ tàu mới,...
Tăng cường hợp
tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng
để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp
thương mại.
Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài
phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở
nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước, tiếp tục thực
hiện các chính sách để thu hút nguồn
vốn FDI và ODA nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, kịp thời
đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, hiệu quả của Quy hoạch.
b) Hướng dẫn các địa phương rà soát lại
Quy hoạch phát triển thủy sản, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác quản lý và thực
hiện Quy hoạch ở mỗi địa phương.
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành,
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc
đẩy phát triển sản xuất thủy sản.
2. Các Bộ,
ngành liên quan:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư cho các Bộ,
ngành và địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính khuyến
khích, hỗ trợ phát triển sản xuất và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước
để thực hiện quy hoạch.
Các Bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy
phát triển thủy sản.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Rà soát, bổ sung quy hoạch, cơ cấu, tổ
chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương
trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa
phương.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng
các chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng
và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện
rộng.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng
và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp thực tiễn.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|