ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 388/UBND-VP4
V/v triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ
đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
|
Ninh
Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Các sở, ban, ngành;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã.
|
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, UBND tỉnh có
ý kiến như sau:
I. Về việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính
phủ
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tăng cường công tác quản lý việc lập,
thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, gắn
với việc xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự
án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, thực hiện
đúng những quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản chỉ đạo điều
hành, như: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Văn
bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011, Văn bản số 276/UBND-VP4 ngày 13/6/2013 của
UBND tỉnh.
2. Đối với các dự án khởi công mới
sử dụng nguồn vốn NSNN phải thực sự cấp bách và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy
mô đầu tư của từng dự án bảo đảm theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã
được phê duyệt.
b) Chỉ được phê duyệt quyết định
đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân
sách theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ; Văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011, Văn bản số 276/UBND-VP4 ngày
13/6/2013 của UBND tỉnh. Riêng đối với các dự án sử dụng ngân sách địa phương,
ngay ở bước xin chủ trương cho phép lập dự án sử dụng vốn NSNN phải xác rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách theo quy định trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư phần vốn ngân sách trung
ương theo đúng mức vốn đã được thẩm định.
3. Đối với các dự án chuyển tiếp,
đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính
phủ cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thực hiện các bước sau:
a) Đối với các dự án phê duyệt
quyết định đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước ngày có
hiệu lực của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư (đối với các dự án sử dụng vốn TPCP, ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh), giao UBND cấp huyện và cấp xã (đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
cấp mình quản lý) rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình.
b) Đối với các dự án phê duyệt
quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư sau khi Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 có hiệu lực, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
(đối với các dự án sử dụng vốn TPCP, ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh),
UBND các huyện, thị xã, thành phố (đối với các dự án sử dụng ngân sách cấp mình
quản lý) rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật
cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu
tư nhằm giảm chi phí đầu tư, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt. Sau khi áp dụng các giải pháp trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng
tổng mức đầu tư do các nguyên nhân: Biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu;
chính sách tiền lương và chi phí giải phóng mặt bằng, thì trên cơ sở cân đối
nguồn vốn sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư xem xét, quyết định dừng những dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa
thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả rà soát
và danh mục các dự án phải dừng do không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cần
thiết vào cuối tháng 9/2013.
c) Trong phạm vi cân đối ngân sách
của cấp mình, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định điều
chỉnh dự án. Việc điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu
tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ.
d) Đối với các dự án do các huyện,
thị xã, thành phố quản lý có sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách cấp mình quản lý và huy
động các nguồn vốn khác để thực hiện đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu
tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy
định tại các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm
2013. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ cho các dự án theo mức quy định tại quyết định
đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các quyết
định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2013. Trường hợp trong
quyết định đầu tư không nêu cụ thể mức hỗ trợ của ngân sách tỉnh thì Ngân sách
tỉnh chỉ hỗ trợ tối đa không quá 40% (căn cứ theo tỷ lệ của Nghị quyết số
23/NQ-HĐND và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình).
đ) Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong từng khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được
phép điều chỉnh theo quy định.
e) Theo quy định tại Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013: Ngân sách Trung ương không hỗ trợ cho phần điều chỉnh
tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc Quyết định đầu tư
ghi trong các Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, từ nay
cho đến khi có chủ trương mới, yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các chủ đầu tư nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung trên,
không trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đối với những dự án có thể
chuyển đổi hình thức đầu tư theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ: Yêu cầu các chủ đầu tư chủ động thực hiện
rà soát, xác định điểm dừng kỹ thuật, giãn, hoãn và đề xuất chuyển đổi hình
thức đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 634/KHĐT-TH
ngày 4/6/2012, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 30/8/2013.
5. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục các dự
án phê duyệt Quyết định đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đã được Ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn,
mặc dù không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, nhưng hiện nay khó có khả năng bố
trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo quyết định đã phê duyệt để thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2013. Danh mục các dự án được chia
theo các tiêu chí sau:
a) Các dự án cần phải điều chỉnh
giảm quy mô, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết theo khả năng
cân đối nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2012-2015.
b) Các dự án phải giãn hoãn tiến độ
thực hiện sau năm 2015.
c) Các dự án huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện.
II. Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư chấn chỉnh công tác quản lý nhằm
giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản, với nội dung cụ thể, như sau:
1. Các dự án đã được quyết định đầu
tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao.
2. Không yêu cầu các doanh nghiệp
tự bỏ vốn đầu tư khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tư
cao hơn mức vốn kế hoạch được giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản.
3. Không được tổ chức lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu chưa được bố trí vốn. Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn được
giao. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, phải tổ
chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định tại
Điều 58 và Điều 59 của Luật Đấu thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của
nhà thầu.
4. Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu
thầu theo tiến độ và kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án theo đúng quy
định tại Điều 6, Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
5. Không được sử dụng vốn ngân sách
địa phương vay, bao gồm vốn vay theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật NSNN;
vốn vay nhàn rỗi của Kho bạc nhà nước; các khoản vốn vay khác để bố trí cho các
dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định được nguồn vốn để hoàn
trả.
6. Các cấp Ngân sách (ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã) phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình
trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước trong các năm tiếp theo cho các dự án phải quán triệt nguyên tắc:
Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ, Văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh về tăng
cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 626/UBND-VP4 ngày
30/10/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ
đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và các nội dung của Văn bản hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013.
8. Báo cáo tình hình nợ đọng xây
dựng cơ bản: Yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2012 và đến
ngày 30/6/2013 theo các biểu mẫu hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn
bản số 1152/KHĐT-TH ngày 12/7/2013, làm rõ nguyên nhân và giải pháp xử lý nợ
đọng; Cụ thể:
- Danh mục và số vốn nợ đọng xây
dựng cơ bản các dự án đã quyết toán; đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đưa
vào khai thác sử dụng nhưng chưa quyết toán nguồn vốn ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ.
- Danh mục và số vốn nợ đọng xây
dựng cơ bản các dự án đang triển khai thực hiện (có khối lượng thực hiện đã
nghiệm thu) sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách
cấp huyện, ngân sách cấp xã và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Đối với số vốn nợ đọng xây dựng
cơ bản đến hết ngày 31/12/2012, báo cáo rõ số vốn kế hoạch năm 2013 đã bố trí
để thanh toán số nợ này.
III. Tổ chức triển khai thực
hiện:
1. Yêu cầu các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã và thành phố, các chủ đầu tư:
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt và phân bổ, sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, trái phiếu Chính phủ; trong đó, tập trung kiểm tra việc phê duyệt, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, nợ vốn xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án có mức độ
thay đổi tổng mức đầu tư lớn;
- Tổng hợp danh mục các dự án phê
duyệt Quyết định đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đã được Ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn,
mặc dù không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, nhưng hiện nay khó có khả năng bố
trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo quyết định đã phê duyệt để thực
hiện; báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/9/2013.
- Căn cứ vào các nội dung tại văn
bản trên tổ chức rà soát và báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn
NSNN và trái phiếu Chính phủ tính đến hết ngày 31/12/2012 và tính đến ngày
30/6/2013 gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 05/9/2013 theo tiến độ đã được
UBND tỉnh chỉ đạo tại Văn bản số 330/UBND-VP4 ngày 09/7/2013; đồng thời, chủ
động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng XDCB;
- Kiểm điểm, xác định rõ trách
nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, gây ra nợ đọng XDCB;
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hàng quý báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các
địa phương; gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư trước ngày 25 tháng
cuối quý.
2. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng
cơ bản tại thời điểm 31/12/2012 và 30/6/2013, xây dựng phương án trả nợ; báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 15/9/2013; hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình
hình giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản trước ngày 30 tháng cuối quý.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các chủ đầu tư nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28/6/2013 và các nội dung tại văn bản này.
- Tổng hợp danh mục các dự án phê
duyệt Quyết định đầu tư trước khi ban hành chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã được Ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn, mặc
dù không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, nhưng hiện nay khó có khả năng bố trí
đủ phần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo quyết định đã được phê duyệt để
thực hiện, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2013./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Chánh và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP4, 3, 5, TTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|