Kế hoạch tài chính của EVN được quy định tại Điều 31 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, EVN xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính dài
Công tác kế toán, thống kê của EVN được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Công tác kế toán, thống kê của EVN được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc
Báo cáo tài chính và báo cáo khác của EVN được quy định tại Điều 33 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Cuối kỳ kế toán quý, năm, EVN phải lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê của EVN và Tập đoàn Điện lực quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật. Hội đồng
Công tác kiểm toán của EVN được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Công tác kiểm toán của EVN được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Gia Phúc (phuc****@gmail.com)
Quyền và nghĩa vụ của EVN tại doanh nghiệp khác có vốn đầu tư của EVN được quy định tại Điều 37 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Hội đồng thành viên EVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của:
a) Chủ sở hữu tại các Công ty con do EVN sở hữu 100% vốn điều lệ
Quyền và nghĩa vụ của Người đại diện vốn của EVN tại doanh nghiệp khác được quy định tại Điều 38 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Người đại diện cho EVN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, bên góp vốn, bên liên doanh tại công ty con, công ty liên kết và
Chế độ và chỉ tiêu báo cáo của EVN đầu tư vào doanh nghiệp khác được quy định tại Điều 39 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp, Người đại diện có trách nhiệm lập Hồ sơ doanh nghiệp, lập báo cáo một số
sinh, sinh viên và quy mô của thư viện, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong quy định tại điểm c, điểm d khoản này.
2. Nhà giáo kiêm công tác Đảng, đoàn thể:
a) Nhà giáo kiêm Bí thư Đảng ủy cấp cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc Bí thư Chi bộ cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng
Việc giao dịch với người có liên quan của công ty đại chúng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hòa Bình, hiện đang sống tại Ninh Bình, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty đại chúng như thế nào? Văn bản nào quy
- Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh, theo phân cấp thì Công trình Quảng cáo (Công trình Quảng cáo độc lập ngoài trời) thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
- Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới được thực hiện theo quy
tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, kể cả để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người và động vật hoặc thực vật hoặc để tránh gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, với điều kiện những ngoại lệ đó được quy định không chỉ vì lý do duy nhất là việc khai thác các sáng chế tương ứng bị pháp luật của nước đó ngăn cấm.
Các Thành viên cũng có thể
Sử dụng các quỹ của EVN được quy định tại Điều 30 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:
Việc trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2
Người không được hoan nghênh của cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 9 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Nước tiếp nhận có thể, vào bất cứ lúc và không phải nêu lý do về quyết định của mình, báo cho Nước cử đi rằng người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ
Chế độ bảo hiểm của viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 33 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Viên chức ngoại giao được miễn thực hiện các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm ở Nước tiếp nhận đối với các công việc phục vụ cho Nước cử đi, trừ các quy định ở Đoạn 3 Điều này
Chế độ bảo hiểm của người phục vụ viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 33 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Viên chức ngoại giao thuê những người phục vụ không được hưởng quyền miễn trừ nêu ở Đoạn 2 của Điều này phải tuân theo những nghĩa vụ mà các điều khoản về bảo hiểm xã
Quyền được miễn khám xét hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 36 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn khám xét, trừ phi có những lý do xác đáng để cho rằng hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc loại
Thư tín của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 27 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Nước tiếp nhận phải cho phép và bảo vệ việc tự do thông tin liên lạc của cơ quan đại diện về mọi việc công. Khi liên lạc với Chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện khác và các cơ
Quyền bất khả xâm phạm về nhà riêng của cán bộ của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 31 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự của Nước tiếp nhận. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành
Chế độ bảo hiểm của người phục vụ riêng của các viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 33 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Việc miễn trừ nêu ở Đoạn 1 của Điều này cũng được áp dụng đối với những người phục vụ riêng của các viên chức ngoại giao, với điều kiện:
a) Họ không
thường vẫn được tính gộp vào giá hàng hoá hoặc công dịch vụ;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân nằm trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, nếu viên chức ngoại giao không sở hữu bất động sản đó trên danh nghĩa Nước cử đi để phục vụ cho cơ quan đại diện.
c) Thuế và lệ phí thừa kế do Nước tiếp nhận thu, trừ những quy định nêu ở Đoạn 4 của Điều