- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Ví dụ trước khi kết hôn với chị A, anh B có mua một căn hộ chung cư. Giấy tờ sở hữu đứng tên của anh. Sau khi kết hôn, anh không xác nhập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, căn nhà vẫn là tài sản riêng của anh.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, mặc dù tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được tặng cho, thừa kế riêng nên nó vẫn thuộc về tài sản riêng.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân gia đình.
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc phân chia ảnh hưởng ảnh tới lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Ví dụ như các đồ dùng trang điểm, trang sức của vợ được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.