Đề xuất giáo viên tập sự sẽ được giảm định mức tiết dạy
Ngày 21/6, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học, để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của dư luận. Dự thảo này trọng tâm là điều chỉnh bổ sung các quyền lợi cho những giáo viên phổ thông, dự bị đại học, trong đó có vấn đề giảm định mức tiết dạy của giáo viên tập sự. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học tại Dự thảo quy định như thế nào? Căn cứ Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông quy định nguyên tắc xác định chế độ làm việc như sau: - Thời gian làm việc của giáo viên được thực hiện theo năm học, được quy đổi thành tiết dạy trong 01 năm học hoặc tiết dạy trung bình trong 01 tuần; thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định về thời giờ làm việc bình thường (bao gồm cả thời gian thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo quy định tại Thông tư này) đảm bảo tuần làm việc 40 giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. - Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng giữa các giáo viên trong cùng trường. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ, kế hoạch của nhà trường và quy định định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công nhiệm vụ giáo viên với định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp phải phân công giáo viên dạy nhiều hơn định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần (bao gồm cả các tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì số tiết dạy vượt quá không lớn hơn 25% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. - Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này. Đối với các vị trí kiêm nhiệm và các hoạt động chuyên môn theo quy định tại Chương III Thông tư này (trừ kiêm nhiệm công tác công đoàn, bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường) nếu đã được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được quy đổi ra tiết dạy. - Giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp học đó. Trong đó, 01 tiết dạy được phân công được tính bằng 01 tiết định mức. - Đối với các nhiệm vụ chuyên môn khác chưa được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12 Thông tư này thì hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc để quy đổi tiết dạy đối với các hoạt động chuyên môn đó sau khi có ý kiến nhất trí của cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp. Cần hiểu, công việc của các giáo viên đòi hỏi sự nhất quán và lộ trình bài bản. Việc đảm bảo những nguyên tắc nhất định trên vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm bảo các kế hoạch giảng dạy được hoàn thành đúng quy định. 2. Đề xuất giáo viên tập sự sẽ được giảm định mức tiết dạy Căn cứ Điều 11 Dự thảo Thông tư quy định chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác như sau: - Giáo viên trong thời gian tập sự, mỗi tuần được giảm 02 tiết. - Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 04 tiết đối với giáo viên giảng dạy ở trường tiểu học; được giảm 03 tiết đối với giáo viên giảng dạy ở các cơ sở giáo dục khác. - Giáo viên trong thời gian đi khám, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng nhà trường đồng ý và có xác nhận khám, chữa bệnh của cơ sở y tế thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên. Theo đó, Dự thảo mới đề xuất cụ thể giáo viên trong thời gian tập sự, mỗi tuần được giảm 02 tiết dạy. Chung quy lại, kim chỉ nam của Dự thảo trên là bảo vệ quyền lợi của giáo viên phổ thông, dự bị đại học. Việc giảm định mức cho đối tượng là giáo viên trong thời gian tập sự là việc làm hợp lý vì vừa giảm bớt áp lực công việc cho họ, tạo thêm khoảng thời gian trống để họ hoàn thành, bổ sung những thiếu sót trong quá trình hoàn thiện bản thân. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công Thương
Ngày 12/07/2023, Bộ Công thương ban hành Quyết định 1796/QĐ-BCT năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật. Theo đó quy định nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: Nguyên tắc và chế độ làm việc - Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ trong giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao tại Quy chế này. Quyết định của Hội đồng được thông qua khi có trên 50% ý kiến biểu quyết của thành viên Hội đồng. Trường hợp có tỷ lệ biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. - Hội đồng hoạt động thông qua các Phiên họp, báo cáo hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. - Các thành viên Hội đồng, thành viên Tổ thường trực Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Các thành viên Hội đồng có thể huy động đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý hoặc nguồn lực hợp pháp khác để tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương thức làm việc của Hội đồng - Hoạt động của Hội đồng được thực hiện thông qua hình thức họp tập trung, họp trực tuyến hoặc bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng tổ chức họp theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập một số thành viên Hội đồng họp để giải quyết công việc của Hội đồng. Tổ Thường trực Hội đồng đề xuất Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức các cuộc họp của Hội đồng. Thành viên Hội đồng phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có đề nghị của Tổ Thường trực Hội đồng và tham dự đầy đủ các Phiên họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền) và cử người tham dự phiên họp thay, đồng thời có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để Tổ Thường trực Hội đồng tổng hợp, báo cáo Hội đồng. Tổ thường trực Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Kết luận phiên họp được thông báo tới các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan. Việc tổ chức họp trực tuyến theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, tài liệu họp được gửi cho các thành viên Hội đồng qua email. - Tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản + Tổ Thường trực Hội đồng gửi dự thảo văn bản liên quan đến hoạt động của Hội đồng để lấy ý kiến thành viên Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng. + Khi được yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản, các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến đến Tổ Thường trực Hội đồng đúng thời gian quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương; - Thực hiện báo cáo, thông tin về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; - Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương; kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập, nảy sinh để điều chỉnh phù hợp; đề xuất với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương và Bộ Tư pháp giải pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và của Bộ Công Thương nói riêng; - Đề xuất Lãnh đạo Bộ và Hội đồng thi đua - khen thưởng Bộ Công Thương việc khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc phê bình, yêu cầu xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương. Như vậy nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Quyết định 1796/QĐ-BCT có hiệu lực ngày 12/07/2023.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên
Ngày 24/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định 2727/QĐ-BKHCN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên. Trong đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định như sau: 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên thì nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ này bao gồm: 1) Trong phạm vi lĩnh vực được giao quản lý, xây dựng và trình Bộ trưởng: - Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương, chính sách, biện pháp, kế hoạch 05 năm và hằng năm về hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; - Định hướng mục tiêu; phương hướng phát triển; cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2) Tổ chức hướng dẫn, triển khai và phối hợp kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương, chính sách, biện pháp, kế hoạch 05 năm và hằng năm; đề xuất định hướng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi được giao quản lý; phát hiện và phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trình Bộ trưởng xử lý những trường hợp sai phạm theo quy định của pháp luật. 3) Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi được giao: - Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch, kiểm tra việc phân bổ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, ngành được phân công; phối hợp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các địa phương; - Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành; - Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của các bộ, ngành. 4) Về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong phạm vi được giao: - Chủ trì hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý, tổng hợp đề xuất đặt hàng; tham mưu với Lãnh đạo Bộ trong việc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Lãnh đạo Bộ quyết định Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đặt hàng tổ chức, cá nhân thực hiện; - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, nghiệm thu kết quả thực hiện và xử lý tài sản hình thành của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Tham mưu đề xuất phương án tổ chức thực hiện việc giao kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các bộ, ngành theo đề xuất đặt hàng; cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định; - Đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam, giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với các đối tác nước ngoài theo phân công. 5) Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý các lĩnh vực được giao. 6) Tham mưu, cho ý kiến về đề xuất đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị và phát triển các nguồn lực cho các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý khi được Lãnh đạo Bộ giao. 7) Phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc phạm vi được giao quản lý. 8) Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 9) Quản lý công chức, tài sản, tài chính, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ của Vụ theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. 10) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao. 2. Chế độ làm việc của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên Theo Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, chế độ làm việc được quy định như sau: - Vụ được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với bàn bạc tập thể. - Thực hiện chế độ chuyên viên làm việc trực tiếp với lãnh đạo Vụ. Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên bố trí, phân công công việc của các Phó Vụ trưởng, chuyên viên làm việc trên cơ sở nhiệm vụ và biên chế được giao. Khi cần thiết, Vụ có thể thành lập các tổ, nhóm công tác tùy theo yêu cầu công việc và quy định cụ thể nhiệm vụ của các tổ, nhóm công tác này. - Thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành. - Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Bộ có liên quan theo đúng quy định trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Như vậy, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên có hiệu lực từ ngày 24/11/2023.
Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng
Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành áp dụng đối với các thành viên Ban Thư ký, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia triển khai thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP). 1. Nguyên tắc làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng Căn cứ Điều 3 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023 về Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành: - Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Thư ký chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. - Ban Thư ký làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban; Trưởng ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Thư ký; Phó Trưởng ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban; các thành viên Ban Thư ký chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện JETP. - Trưởng ban chủ trì các cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập các cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Thư ký. - Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thư ký, trường hợp do bận công tác quan trọng khác không thể tham dự họp, phải báo cáo Trưởng ban và ủy quyền cho người đại diện có trách nhiệm dự họp; ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của thành viên Ban Thư ký. - Ban Thư ký phân công các thành viên chịu trách nhiệm đôn đốc các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ thực hiện JETP; phối hợp với Nhóm các đối tác quốc tế, đối tác phát triển, các định chế tài chính quốc tế để thúc đẩy triển khai các nội dung Tuyên bố JETP. 2. Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng Căn cứ Điều 4 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023 về Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành: - Cuộc họp định kỳ: Ban Thư ký họp định kỳ hằng quý. Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký; cho ý kiến chỉ đạo về đề xuất của các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, Nhóm các đối tác quốc tế và Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0, các đối tác phát triển và doanh nghiệp; đề ra nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tiếp theo; báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Thư ký. - Cuộc họp đột xuất: Ban Thư ký có thể họp đột xuất khi cần thiết theo chỉ đạo của Trưởng ban để chỉ đạo giải quyết các vấn đề của Ban Thư ký, giải quyết những vấn đề mới, phát sinh theo đề xuất của Cơ quan thường trực Ban Thư ký, các Tổ công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP, Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, Cơ quan thường trực Ban Thư ký có thể đề xuất mời Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nhóm các đối tác quốc tế; Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0; các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển; lãnh đạo các tập đoàn, doanh nghiệp, các viện nghiên cứu có liên quan tham dự cuộc họp Ban Thư ký. - Trường hợp không tổ chức được cuộc họp Ban Thư ký thì Cơ quan thường trực có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Ban Thư ký đối với những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Ban Thư ký và tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định. - Các thành viên Ban Thư ký có trách nhiệm định kỳ hằng tháng báo cáo Trưởng ban tình hình triển khai nhiệm vụ được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo của các Nhóm công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP và của các thành viên Ban Thư ký được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới Cơ quan thường trực để theo dõi, tổng hợp chung để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban. - Các nhóm công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP định kỳ hằng tháng có báo cáo Trưởng ban Thư ký về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, nguyên tắc làm việc, chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023.
Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thí điểm chính sách đặc thù phát triển TP.HCM
Ngày 20/7/2023 Ban Chỉ đạo đã có Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguyên tắc làm việc, chế độ làm của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: (1) Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban. - Trưởng Ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo. - Phó Trưởng Ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban. - Các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện Nghị quyết. - Trưởng Ban chủ trì cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. (2) Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Cuộc họp định kỳ: Ban Chỉ đạo họp định kỳ 2 lần/năm và họp bất thường khi cần thiết theo quyết định của Trưởng Ban. Ngoài việc họp trực tiếp, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của Thành viên Ban Chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định. - Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, hoạt động đề ra tại Nghị quyết; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể đề xuất mời các các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được phân công tại Kế hoạch triển khai Nghị quyết hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Báo cáo của các Thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban. (3) Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện thí điểm - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tại Quyết định 850/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. - Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo; trực tiếp chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo; phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì họp thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết. - Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, Kế hoạch triển khai Nghị quyết, tình hình thực hiện Nghị quyết; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. - Phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban hoặc Thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết. (4) Trách nhiệm của Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, ngành và nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. - Sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xem thêm Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT về chế độ làm việc của giảng viên đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học. Chế độ làm việc của giảng viên đại học (Ảnh minh họa) Theo đó quy định thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy như sau: - Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định. - Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng. - Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy đổi cho phù hợp. - Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp. (Hiện hành, định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học là 270 giờ chuẩn). - Trường hợp đặc biệt + Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giăm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế. + Giảng viên trong thời gian nghi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ. Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 11/9/2020 và thay thế Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT.
Về thực hiện chế độ làm việc 26 ngày trong tháng
Kính chào Luật sư. Theo Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015, theo điều 14 mục 4 khoản C : "Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp chọn, nhưng tố đa không quá 26 ngày" Vậy nếu tôi làm việc theo chế độ 48h/tuần, nghĩa là một tháng tôi được nghỉ 1 ngày (chủ nhật), vậy nếu tháng đó có 31 ngày và 4 ngày chủ nhật, vậy tổng các ngày làm việc trong tháng là 27 ngày. Nếu tôi đi làm có 26 ngày vậy tôi có được hưởng nguyên lương trong tháng đó không? Rất cảm ơn Luật sư . trân trọng kính chào.
Em đang làm bên bảo vệ dịch vụ phân theo ca là 8h và 12h và làm 30/30 ngày không có ngày nghỉ các ngày lễ tết không được nghỉ và cũng không được tăng lương ca trực của em là từ 19h- 7h sáng hôm sau chiều từ 15h - 23h, làm ca đêm không được thêm hỗ trợ ca đêm, lương tính 18 ngìn vnđ 1h thì em xin nhờ các luật sư giúp đỡ em xem luật lao động bên công ty dịch vụ em đang làm có đúng luật không ạ tại vì em cảm thấy thời gian. Làm việc quá nhiều không có ngày nghỉ lễ tết không được hưởng gì ạ
Đề xuất giáo viên tập sự sẽ được giảm định mức tiết dạy
Ngày 21/6, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học, để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của dư luận. Dự thảo này trọng tâm là điều chỉnh bổ sung các quyền lợi cho những giáo viên phổ thông, dự bị đại học, trong đó có vấn đề giảm định mức tiết dạy của giáo viên tập sự. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học tại Dự thảo quy định như thế nào? Căn cứ Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông quy định nguyên tắc xác định chế độ làm việc như sau: - Thời gian làm việc của giáo viên được thực hiện theo năm học, được quy đổi thành tiết dạy trong 01 năm học hoặc tiết dạy trung bình trong 01 tuần; thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định về thời giờ làm việc bình thường (bao gồm cả thời gian thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo quy định tại Thông tư này) đảm bảo tuần làm việc 40 giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. - Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng giữa các giáo viên trong cùng trường. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ, kế hoạch của nhà trường và quy định định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công nhiệm vụ giáo viên với định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp phải phân công giáo viên dạy nhiều hơn định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần (bao gồm cả các tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì số tiết dạy vượt quá không lớn hơn 25% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. - Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này. Đối với các vị trí kiêm nhiệm và các hoạt động chuyên môn theo quy định tại Chương III Thông tư này (trừ kiêm nhiệm công tác công đoàn, bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường) nếu đã được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được quy đổi ra tiết dạy. - Giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp học đó. Trong đó, 01 tiết dạy được phân công được tính bằng 01 tiết định mức. - Đối với các nhiệm vụ chuyên môn khác chưa được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12 Thông tư này thì hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc để quy đổi tiết dạy đối với các hoạt động chuyên môn đó sau khi có ý kiến nhất trí của cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp. Cần hiểu, công việc của các giáo viên đòi hỏi sự nhất quán và lộ trình bài bản. Việc đảm bảo những nguyên tắc nhất định trên vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm bảo các kế hoạch giảng dạy được hoàn thành đúng quy định. 2. Đề xuất giáo viên tập sự sẽ được giảm định mức tiết dạy Căn cứ Điều 11 Dự thảo Thông tư quy định chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác như sau: - Giáo viên trong thời gian tập sự, mỗi tuần được giảm 02 tiết. - Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 04 tiết đối với giáo viên giảng dạy ở trường tiểu học; được giảm 03 tiết đối với giáo viên giảng dạy ở các cơ sở giáo dục khác. - Giáo viên trong thời gian đi khám, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng nhà trường đồng ý và có xác nhận khám, chữa bệnh của cơ sở y tế thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên. Theo đó, Dự thảo mới đề xuất cụ thể giáo viên trong thời gian tập sự, mỗi tuần được giảm 02 tiết dạy. Chung quy lại, kim chỉ nam của Dự thảo trên là bảo vệ quyền lợi của giáo viên phổ thông, dự bị đại học. Việc giảm định mức cho đối tượng là giáo viên trong thời gian tập sự là việc làm hợp lý vì vừa giảm bớt áp lực công việc cho họ, tạo thêm khoảng thời gian trống để họ hoàn thành, bổ sung những thiếu sót trong quá trình hoàn thiện bản thân. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công Thương
Ngày 12/07/2023, Bộ Công thương ban hành Quyết định 1796/QĐ-BCT năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật. Theo đó quy định nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: Nguyên tắc và chế độ làm việc - Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ trong giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao tại Quy chế này. Quyết định của Hội đồng được thông qua khi có trên 50% ý kiến biểu quyết của thành viên Hội đồng. Trường hợp có tỷ lệ biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. - Hội đồng hoạt động thông qua các Phiên họp, báo cáo hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. - Các thành viên Hội đồng, thành viên Tổ thường trực Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Các thành viên Hội đồng có thể huy động đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý hoặc nguồn lực hợp pháp khác để tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương thức làm việc của Hội đồng - Hoạt động của Hội đồng được thực hiện thông qua hình thức họp tập trung, họp trực tuyến hoặc bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng tổ chức họp theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập một số thành viên Hội đồng họp để giải quyết công việc của Hội đồng. Tổ Thường trực Hội đồng đề xuất Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức các cuộc họp của Hội đồng. Thành viên Hội đồng phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có đề nghị của Tổ Thường trực Hội đồng và tham dự đầy đủ các Phiên họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền) và cử người tham dự phiên họp thay, đồng thời có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để Tổ Thường trực Hội đồng tổng hợp, báo cáo Hội đồng. Tổ thường trực Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Kết luận phiên họp được thông báo tới các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan. Việc tổ chức họp trực tuyến theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, tài liệu họp được gửi cho các thành viên Hội đồng qua email. - Tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản + Tổ Thường trực Hội đồng gửi dự thảo văn bản liên quan đến hoạt động của Hội đồng để lấy ý kiến thành viên Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng. + Khi được yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản, các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến đến Tổ Thường trực Hội đồng đúng thời gian quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương; - Thực hiện báo cáo, thông tin về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; - Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương; kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập, nảy sinh để điều chỉnh phù hợp; đề xuất với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương và Bộ Tư pháp giải pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và của Bộ Công Thương nói riêng; - Đề xuất Lãnh đạo Bộ và Hội đồng thi đua - khen thưởng Bộ Công Thương việc khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc phê bình, yêu cầu xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công Thương. Như vậy nguyên tắc, phương thức làm việc của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Quyết định 1796/QĐ-BCT có hiệu lực ngày 12/07/2023.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên
Ngày 24/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định 2727/QĐ-BKHCN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên. Trong đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định như sau: 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên thì nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ này bao gồm: 1) Trong phạm vi lĩnh vực được giao quản lý, xây dựng và trình Bộ trưởng: - Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương, chính sách, biện pháp, kế hoạch 05 năm và hằng năm về hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; - Định hướng mục tiêu; phương hướng phát triển; cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2) Tổ chức hướng dẫn, triển khai và phối hợp kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương, chính sách, biện pháp, kế hoạch 05 năm và hằng năm; đề xuất định hướng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi được giao quản lý; phát hiện và phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trình Bộ trưởng xử lý những trường hợp sai phạm theo quy định của pháp luật. 3) Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi được giao: - Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch, kiểm tra việc phân bổ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, ngành được phân công; phối hợp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các địa phương; - Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành; - Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của các bộ, ngành. 4) Về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong phạm vi được giao: - Chủ trì hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý, tổng hợp đề xuất đặt hàng; tham mưu với Lãnh đạo Bộ trong việc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Lãnh đạo Bộ quyết định Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đặt hàng tổ chức, cá nhân thực hiện; - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, nghiệm thu kết quả thực hiện và xử lý tài sản hình thành của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Tham mưu đề xuất phương án tổ chức thực hiện việc giao kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các bộ, ngành theo đề xuất đặt hàng; cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định; - Đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam, giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với các đối tác nước ngoài theo phân công. 5) Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý các lĩnh vực được giao. 6) Tham mưu, cho ý kiến về đề xuất đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị và phát triển các nguồn lực cho các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý khi được Lãnh đạo Bộ giao. 7) Phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc phạm vi được giao quản lý. 8) Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 9) Quản lý công chức, tài sản, tài chính, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ của Vụ theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. 10) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao. 2. Chế độ làm việc của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên Theo Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, chế độ làm việc được quy định như sau: - Vụ được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với bàn bạc tập thể. - Thực hiện chế độ chuyên viên làm việc trực tiếp với lãnh đạo Vụ. Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên bố trí, phân công công việc của các Phó Vụ trưởng, chuyên viên làm việc trên cơ sở nhiệm vụ và biên chế được giao. Khi cần thiết, Vụ có thể thành lập các tổ, nhóm công tác tùy theo yêu cầu công việc và quy định cụ thể nhiệm vụ của các tổ, nhóm công tác này. - Thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành. - Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Bộ có liên quan theo đúng quy định trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Như vậy, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên có hiệu lực từ ngày 24/11/2023.
Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng
Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành áp dụng đối với các thành viên Ban Thư ký, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia triển khai thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP). 1. Nguyên tắc làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng Căn cứ Điều 3 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023 về Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành: - Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Thư ký chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. - Ban Thư ký làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban; Trưởng ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Thư ký; Phó Trưởng ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban; các thành viên Ban Thư ký chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện JETP. - Trưởng ban chủ trì các cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập các cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Thư ký. - Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thư ký, trường hợp do bận công tác quan trọng khác không thể tham dự họp, phải báo cáo Trưởng ban và ủy quyền cho người đại diện có trách nhiệm dự họp; ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của thành viên Ban Thư ký. - Ban Thư ký phân công các thành viên chịu trách nhiệm đôn đốc các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ thực hiện JETP; phối hợp với Nhóm các đối tác quốc tế, đối tác phát triển, các định chế tài chính quốc tế để thúc đẩy triển khai các nội dung Tuyên bố JETP. 2. Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng Căn cứ Điều 4 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023 về Quy chế làm việc của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành: - Cuộc họp định kỳ: Ban Thư ký họp định kỳ hằng quý. Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký; cho ý kiến chỉ đạo về đề xuất của các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, Nhóm các đối tác quốc tế và Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0, các đối tác phát triển và doanh nghiệp; đề ra nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tiếp theo; báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Thư ký. - Cuộc họp đột xuất: Ban Thư ký có thể họp đột xuất khi cần thiết theo chỉ đạo của Trưởng ban để chỉ đạo giải quyết các vấn đề của Ban Thư ký, giải quyết những vấn đề mới, phát sinh theo đề xuất của Cơ quan thường trực Ban Thư ký, các Tổ công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP, Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, Cơ quan thường trực Ban Thư ký có thể đề xuất mời Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nhóm các đối tác quốc tế; Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0; các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển; lãnh đạo các tập đoàn, doanh nghiệp, các viện nghiên cứu có liên quan tham dự cuộc họp Ban Thư ký. - Trường hợp không tổ chức được cuộc họp Ban Thư ký thì Cơ quan thường trực có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Ban Thư ký đối với những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Ban Thư ký và tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định. - Các thành viên Ban Thư ký có trách nhiệm định kỳ hằng tháng báo cáo Trưởng ban tình hình triển khai nhiệm vụ được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo của các Nhóm công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP và của các thành viên Ban Thư ký được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới Cơ quan thường trực để theo dõi, tổng hợp chung để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban. - Các nhóm công tác hỗ trợ triển khai thực hiện JETP định kỳ hằng tháng có báo cáo Trưởng ban Thư ký về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, nguyên tắc làm việc, chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định 3028/QĐ-BTNMT năm 2023.
Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thí điểm chính sách đặc thù phát triển TP.HCM
Ngày 20/7/2023 Ban Chỉ đạo đã có Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguyên tắc làm việc, chế độ làm của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: (1) Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban. - Trưởng Ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo. - Phó Trưởng Ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban. - Các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện Nghị quyết. - Trưởng Ban chủ trì cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. (2) Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Cuộc họp định kỳ: Ban Chỉ đạo họp định kỳ 2 lần/năm và họp bất thường khi cần thiết theo quyết định của Trưởng Ban. Ngoài việc họp trực tiếp, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của Thành viên Ban Chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định. - Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, hoạt động đề ra tại Nghị quyết; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể đề xuất mời các các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được phân công tại Kế hoạch triển khai Nghị quyết hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Báo cáo của các Thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban. (3) Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện thí điểm - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tại Quyết định 850/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. - Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo; trực tiếp chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo; phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì họp thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết. - Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, Kế hoạch triển khai Nghị quyết, tình hình thực hiện Nghị quyết; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. - Phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban hoặc Thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết. (4) Trách nhiệm của Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, ngành và nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. - Sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xem thêm Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT về chế độ làm việc của giảng viên đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học. Chế độ làm việc của giảng viên đại học (Ảnh minh họa) Theo đó quy định thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy như sau: - Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định. - Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng. - Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy đổi cho phù hợp. - Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp. (Hiện hành, định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học là 270 giờ chuẩn). - Trường hợp đặc biệt + Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giăm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế. + Giảng viên trong thời gian nghi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ. Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 11/9/2020 và thay thế Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT.
Về thực hiện chế độ làm việc 26 ngày trong tháng
Kính chào Luật sư. Theo Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015, theo điều 14 mục 4 khoản C : "Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp chọn, nhưng tố đa không quá 26 ngày" Vậy nếu tôi làm việc theo chế độ 48h/tuần, nghĩa là một tháng tôi được nghỉ 1 ngày (chủ nhật), vậy nếu tháng đó có 31 ngày và 4 ngày chủ nhật, vậy tổng các ngày làm việc trong tháng là 27 ngày. Nếu tôi đi làm có 26 ngày vậy tôi có được hưởng nguyên lương trong tháng đó không? Rất cảm ơn Luật sư . trân trọng kính chào.
Em đang làm bên bảo vệ dịch vụ phân theo ca là 8h và 12h và làm 30/30 ngày không có ngày nghỉ các ngày lễ tết không được nghỉ và cũng không được tăng lương ca trực của em là từ 19h- 7h sáng hôm sau chiều từ 15h - 23h, làm ca đêm không được thêm hỗ trợ ca đêm, lương tính 18 ngìn vnđ 1h thì em xin nhờ các luật sư giúp đỡ em xem luật lao động bên công ty dịch vụ em đang làm có đúng luật không ạ tại vì em cảm thấy thời gian. Làm việc quá nhiều không có ngày nghỉ lễ tết không được hưởng gì ạ