Cùng là việc chọn một người vào một vị trí trong cơ quan nhà nước, nhưng tính chất của việc bầu và bổ nhiệm khác nhau. Bầu và bổ nhiệm với nhiều người vẫn còn rất mơ hồ.
Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn 2 cụm từ “bầu” và “bổ nhiệm”
Tiêu chí |
BẦU |
BỔ NHIỆM |
Định nghĩa |
Là việc chọn một người để đảm nhiệm một chức vụ theo nhiệm kỳ khi chức vụ đó do một tập thể quyết định. |
Là việc chọn một người để đảm nhiệm một chức vụ khi chức vụ đó do một cá nhân hay một cơ quan có thẩm quyền quyết định. |
Tính chất |
Mang tính chất quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. |
Mang tính chất quyền lực nhà nước của người giữ chức vụ. |
Nguyên tắc thực hiện |
- Phổ thông. - Bình đẳng. - Trực tiếp. - Bỏ phiếu kín. |
- Công khai. - Trực tiếp. |
Căn cứ thực hiện |
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của người được bầu. |
Người có thẩm quyền căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhu cầu công tác và khả năng của người được bổ nhiệm, ra quyết định bổ nhiệm. |
Mối quan hệ giữa người thực hiện và người được thực hiện |
Cấp dưới bầu cấp trên.
|
Cấp trên bổ nhiệm cấp dưới. |
Xác lập kết quả |
Dựa trên số phiếu bầu. |
Dựa trên quyết định bổ nhiệm. Có một số trường hợp bổ nhiệm phải có sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. |
Ví dụ |
Cử tri bầu cử Đại biểu Quốc hội |
Chủ tịch nước bổ nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ |